Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. (tháng 2 năm 2013) |
Nylon 6 | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | poly(hexano-6-lactam) |
Tên khác | polycaprolactam, polyamide 6, PA6, poly-ε-caproamide, Capron, Ultramid, Nylatron |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | (C6H11NO)n |
Khối lượng riêng | 1.084 g/mL |
Điểm nóng chảy | 493 K |
Điểm sôi | |
Các nguy hiểm | |
Nhiệt độ tự cháy | 434 °C |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. |
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Nylon 6 hay polycaprolactam là loại polymer được phát triển bởi Paul Schlack và là một dạng polyamit bán kết tinh. Không như những nylon khác, nylon 6 không hình thành từ quá trình ngưng tụ polymer mà từ quá trình polymer hóa mở vòng. Cùng với nylon 6,6; nylon 6 đóng góp một phần quan trọng trong công nghiệp sợi tổng hợp.
Hình 2: Nylon 6 dạng sợi
c) Phương pháp tổng hợp Nylon 6: Trùng ngưng axit ε – aminocaproic
Phương trình phản ứng: axit ε – aminocaproic + nhiệt độ => polycaproamit
Cơ chế phản ứng:
Nhóm OH- tấn công vào cacbocation trên:
Phản ứng mở vòng tạo thành aminoaxit: ε-aminocaproic.
ε – aminocaproic này có chứa N có cặp electron chưa tham gia liên kết sẽ tấn công vào cacbocation
Phản ứng tiếp tục xảy ra sẽ tạo ra Nylon-6.
Ngoài ra có thể tổng hợp Nylon- 6 bằng cách trùng ngưng amino acid: ε – aminocaproic
e) Ứng dụng của Nylon-6: