Oliotius oligolepis

Hình ảnh của loài cá Oliotius oligolepis

Oliotius oligolepis[1] là một loài cá thuộc họ cá chép đặc hữu của các lạch, sông, hồSumatra, Indonesia. Nó cũng đã được xác minh là có mặt trong tự nhiên ở Colombia. Con đực trưởng thành có vây màu đỏ với đầu màu đen. Nó sẽ phát triển lên đến chiều dài 5 cm (2,0 in)[2]. Loài này là thành viên duy nhất trong chi của nó[1] . Tên chi Oliotius có nguồn gốc từ sự kết hợp của một phần của tên oligolepis epithet cụ thể và tên cũ của nó là Puntius[1] .

Tên phổ biến "checker barb" (cũng như các tên liên quan như "checkered barb", "chequer barb" và "checkerboard barb") xuất phát từ các dấu đen trên mặt của chúng tương tự như hình dạng trên bàn cờ. (Từ "check" có nghĩa là sự chiếu tướng trong tiếng Anh).

Chúng đẻ trứng vào buổi sáng sớm trên thực vật, bắt đầu ở khu vực trung tâm của lãnh thổ con đực rồi đi khắp nơi để đẻ. Sau khi sinh sản xong, con đực và con cái sẽ cố gắng ăn những quả trứng mà chúng có thể tìm thấy.

Môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tự nhiên, chúng sống trong khí hậu nhiệt đới và thích nước với độ pH 6.0 - 6.5, độ cứng của nước là 10,0 dGH và nhiệt độ từ 68-75 °F (20–24 °C). Chúng ăn tạp, thức ăn của chúng bao gồm sâu nhỏ, động vật giáp xác, côn trùng và thực vật.

Trong hồ cá

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó đòi hỏi nước ấm (75-77 °F), độ cứng nước từ mềm đến vừa cứng. Là loài hiền lành cùng nhiều yếu tố khác, vì thế nó có tầm quan trọng trong việc buôn bán các sinh vật thủy sinh. Do là động vật ăn tạp nên nó cũng chấp nhận thức ăn chế biến sẵn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lambert, Derek J (1997). Freshwater Aquarium Fish. Edison, New Jersey: Chartwell Books. tr. 15. ISBN 0-7858-0867-1.
  1. ^ a b c Kottelat, M. (2013): The Fishes of the Inland Waters of Southeast Asia: A Catalogue and Core Bibliography of the Fishes Known to Occur in Freshwaters, Mangroves and Estuaries. Lưu trữ 2013-12-02 tại Wayback Machine The Raffles Bulletin of Zoology, 2013, Supplement No. 27: 1–663.
  2. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Oliotius oligolepis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm lược time line trong Tensura
Tóm lược time line trong Tensura
Trong slime datta ken có một dòng thời gian khá lằng nhằng, nên hãy đọc bài này để sâu chuỗi chúng lại nhé
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Speed L là một chuỗi cửa hàng tiện lợi của siêu thị Lotte Mart – Hàn Quốc đã có mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Lotte Mart cho ra mắt cửa hàng tiện lợi đầu tiên tại tòa nhà Pico Cộng Hòa, với các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba