Ordovic sớm

Thế Ordovic sớm hay thống Ordovic hạthống địa tầng dưới cùng trong địa tầng học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 488,3±1,7 tới 471,8±1,6 triệu năm trước (Ma). Thời gian diễn ra của thế Ordovic sớm là ngay sau tầng chưa đặt tên ("Tầng 10") của thống Phù Dung thuộc kỷ Cambri và ngay trước tầng Đại Bình của thế Ordovic giữa cùng một kỷ.

Phân chia[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại, vào năm 2008, thống Ordovic hạ được ICS chia thành 2 tầng từ trẻ nhất tới cổ nhất như sau:

Tên gọi và GSSP[sửa | sửa mã nguồn]

Các GSSP đã xác định trong thống Ordovic sớm là:

Định nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

Giới hạn dưới của tầng Tremadoc (cũng là giới hạn dưới của thống) là sự xuất hiện lần đầu tiên của động vật răng nón có danh pháp Iapetognathus fluctivagus. Giới hạn trên của tầng Flo với tầng Đại Bình là trước khi có sự xuất hiện lần đầu tiên của động vật răng nón với danh pháp Baltoniodus triangularis.

Sự sống[sửa | sửa mã nguồn]

Thống này đánh dấu sự đa dạng lớn sự sống trong lòng đại dương, diễn ra sau sự kiện tuyệt chủng cuối kỷ Cambri.

Nhiều dạng sinh vật mới đã xuất hiệnn cạnh bọ ba thùy (lớp Trilobita); trong đó có san hô vách đáy (bộ Tabulata); động vật chân mang trong các bộ Strophomenida, Rhynchonellida và nhiều loài mới của bộ Orthida; động vật hình rêu (ngành Bryozoa), bút thạch (lớp Graptolithina) phù du và động vật răng nón (lớp Conodonta), cũng như nhiều dạng động vật thân mềm (Mollusca) và động vật da gai (ngành Echinodermata), bao gồm cả đuôi rắn (lớp Ophiuroidea) và những dạng sao biển (lớp Asteroidea) đầu tiên. Tuy nhiên, bọ ba thùy vẫn là phổ biến, với tất cả các bộ từ Hậu Cambri vẫn tiếp tục sinh tồn, và gia nhập thêm là một nhóm mới, gọi là bộ Phacopida.

Những dạng thực vật đầu tiên trên đất liền có lẽ là thực vật không mạch nhỏ xíu, trông tương tự như rêu tản (ngành Marchantiophyta) ngày nay, xuất hiện vào khoảng 474 Ma.

Mặc dù huệ biển (lớp Crinoidea) đã xuất hiện sớm hơn trong kỷ Cambri nhưng chúng chỉ trở thành thông thường trong thống này.

Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Roger A. Cooper, Godfrey S. Nowlan và S. Henry Williams: Global Stratotype Section and Point for base of the Ordovician System. Episodes, 24(1): 19-28, Bắc Kinh, 2001 ISSN 0705-3797
  • Felix Gradstein, Jim Ogg và Alan Smith: A Geologic timescale. Nhà in Đại học Cambridge, 2004 ISBN 9780521786737.
  • Hans Murawski & Wilhelm Meyer: Geologisches Wörterbuch (Từ điển địa chất). 10., neu bearb. u. erw. Aufl., 278, Enke Verlag, Stuttgart 1998 ISBN 3-432-84100-0.
  • S. M. Bergström, A. Löfgren và J. Maletz: The GSSP of the Second (Upper) Sage of the Lower Ordovician Series: Diabasbrottet at Hunneberg, Province of Västergötland, Southwestern Sweden. Episodes, 27(4): 265-272, Bắc Kinh, 2004 ISSN 0705-3797
  • Stig M. Bergström, Stanley C. Finney, Chen Xu, Daniel Goldman và Stephen A. Leslie: Three new Ordovician global stage names. Lethaia, 39: 287-288, Oslo, 2006 ISSN 0024-1164.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Kỷ Ordovic
Ordovic sớm/hạ Ordovic giữa Ordovic muộn/thượng
Tremadoc | Flo Đại Bình | Darriwil Sandby | Katy | Hirnant
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Trong thế giới bài Yu - Gi- Oh! đã bao giờ bạn tự hỏi xem có bao nhiêu dòng tộc của quái thú, hay như quái thú được phân chia làm mấy thuộc tính
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
Super Pokémon Eevee Edition
Super Pokémon Eevee Edition
Super Pokémon Eevee Edition is a Pokémon fangame that tries to recapture the classic nostalgia of the second generation