Trong palmitoleoylation, một nhóm palmitoleoyl (có nguồn gốc từ palmitoleic acid, hình trên) được thêm vào.
Palmitôlêyô hoá (palmitoleoylation) là quá trình lipid hóa một prôtêin trong đó axit palmitôlêic không bão hòa đơn được liên kết hóa trị với lượng xêrin hoặc trêônin trong chuỗi pôlypeptit ở prôtêin đó.[1][2]. Quá trình palmitôlêyô hoá đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi và gắn mục tiêu cho prôtêin Wnt, từ đó có thể khởi động con đường truyền tín hiệu Wnt.[3][4][5]
Palmitôlêyô hóa là một biến đổi độc đáo của prôtêin, trong đó axit palmitôlêic (C16:1 là axit béo không bão hòa đơn) được liên kết cộng hóa trị với prôtêin. Các prôtêin Wnt được biết là sẽ bị palmitoleoyl hóa bởi cis-Δ9 palmitoleate tại các gốc serine được bảo tồn ở hầu hết các loài động vật qua quá trình tiến hóa.
Quá trình này diễn ra sau khi gen Wnt phiên mã ra prôtêin Wnt, nên thuộc loại biến đổi sau dịch mã (Post-translational modification).
Khi quá trình này tiến hành, prôtêin Wnt có thể liên kết với thụ thể tương ứng và khởi động con đường truyền tín hiệu Wnt. Do đó, quá trình này rất quan trọng trong việc cân bằng nội môi và tạo khối u.[7]
^Vertebrate Development: Maternal to Zygotic Control. Pelegri, Francisco., Danilchik, Michael., Sutherland, Ann. Cham: Springer International Publishing. 2017. ISBN9783319460956. OCLC979974353.Quản lý CS1: khác (liên kết)
^Hosseini, Vahid; Dani, Christian; Geranmayeh, Mohammad Hossein; Mohammadzadeh, Fatemeh; Nazari Soltan Ahmad, Saeed; Darabi, Masoud (ngày 20 tháng 10 năm 2018). “Wnt lipidation: Roles in trafficking, modulation, and function”. Journal of Cellular Physiology. 234 (6): 8040–8054.
^Takada R, Satomi Y, Kurata T, Ueno N, Norioka S, Kondoh H, Takao T, Takada S (2006). “Monounsaturated fatty acid modification of Wnt protein: its role in Wnt secretion”. Dev Cell. 11 (6): 791–801. doi:10.1016/j.devcel.2006.10.003. PMID17141155.
^Lanyon-Hogg, Thomas; Faronato, Monica; Serwa, Remigiusz A.; Tate, Edward W. (2017). “Dynamic Protein Acylation: New Substrates, Mechanisms, and Drug Targets”. Trends in Biochemical Sciences. 42 (7): 566–581.