Paul Bettany

Paul Bettany
Bettany tại San Diego Comic-Con 2019
Sinh27 tháng 5, 1971 (53 tuổi)
Shepherd's Bush, Luân Đôn, Anh Quốc
Tư cách công dânAnh Quốc
Trường lớpDrama Centre London
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1994–nay
Phối ngẫu
Jennifer Connelly (cưới 2003)
Con cái2
Cha mẹThane Bettany
Anne Kettle

Paul Bettany (sinh ngày 27 tháng 5 năm 1971)[1] là một diễn viên người Anh. Anh được biết đến qua vai diễn J.A.R.V.I.S. và Vision trong các phim thuộc Vũ trụ Điện ảnh Marvel như: Iron Man (2008), Iron Man 2 (2010), The Avengers (2012), Iron Man 3 (2013), Avengers: Age of Ultron (2015), Captain America: Civil War (2016), Avengers: Infinity War (2018) và series truyền hình WandaVision (2021) trên nền tảng Disney+.

Trong sự nghiệp diễn xuất của mình, Paul từng được đề cử nhiều giải thưởng, trong đó có một đề cử giải BAFTA cho "Nam phụ xuất sắc nhất" và một đề cử giải Screen Actors Guild hạng mục "Dàn diễn viên điện ảnh xuất sắc".

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Paul Bettany sinh ra ở thành phố London. Mẹ anh là bà Anne (nhũ danh: Kettle), một ca sĩ, giảng viên khoa sân khấu, cha anh là ông Thane Bettany, cũng là một diễn viên, vũ công.[2][3][4][5]

Ngày 1/1/2003, Bettany kết hôn với nữ diễn viên người Mỹ, Jennifer Connelly, ở Scotland; cả hai quen biết nhau từ khi đóng chung phim A Beautiful Mind.[6][7] Jennifer là thần tượng của anh hồi nhỏ, khi anh biết tới cô qua phim Labyrinth.[8][9][10] Cặp đôi hiện có hai con, một con trai tên Stellan (đặt theo tên diễn viên Stellan Skarsgård), sinh năm 2003, và một con gái tên Agnes Lark, sinh năm 2011.[11][12][13]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
1997 Bent Captain
1998 The Land Girls Philip
1999 After the Rain Steph
2000 Kiss Kiss (Bang Bang) Jimmy
The Suicide Club Shaw Tên khác: Game of Death
Dead Babies Quentin
Gangster No. 1 Young Gangster
2001 A Knight's Tale Geoffrey Chaucer
A Beautiful Mind Charles Herman
2002 Euston Road "Y"
The Heart of Me Rickie
2003 Master and Commander: The Far Side of the World Bác sĩ Stephen Maturin
The Reckoning Nicholas
Dogville Tom Edison
2004 Wimbledon Peter Colt
2006 Firewall Bill Cox
The Da Vinci Code Silas
2008 Iron Man J.A.R.V.I.S. Lồng tiếng
The Secret Life of Bees T. Ray Owens
Inkheart Dustfinger
Broken Lines Chester
2009 The Young Victoria Lord Melbourne
Creation Charles Darwin
2010 Legion Michael
Iron Man 2 J.A.R.V.I.S. Lồng tiếng
The Tourist John Acheson
2011 Priest Priest
Margin Call Will Emerson
2012 The Avengers J.A.R.V.I.S. Lồng tiếng
2013 Iron Man 3
Blood Joe Fairburn
2014 Transcendence Max Waters
Shelter Biên kịch & đạo diễn
2015 Mortdecai Jock Strapp
Avengers: Age of Ultron J.A.R.V.I.S. (lồng tiếng) và Vision
Legend Charlie Richardson
2016 Captain America: Civil War Vision
2017 Journey's End Osborne
2018 Avengers: Infinity War Vision
Solo: A Star Wars Story Dryden Vos
2020 Uncle Frank Frank Bledsoe

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
1994 Wycliffe Ian Greaves Tập: "The Pea Green Boat"
1996 The Bill Jake Connolly Tập: "The Right Thing"
1997 Sharpe's Waterloo Willem II của Hà Lan Phim truyền hình
1998 Coming Home Edward Carey-Lewis Sê-ri truyền hình
1998 Killer Net Joe Hunter Sê-ri ngắn
1999 Every Woman Knows a Secret Rob Sê-ri ngắn
2000 David Copperfield James Steerforth Phim truyền hình
2017 Manhunt: Unabomber Ted Kaczynski Sê-ri ngắn
2021 WandaVision Vision Sê-ri ngắn trực tuyến

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Paul Bettany”. TVGuide.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ Biography of Paul Bettany Lưu trữ 2009-03-26 tại Wayback Machine
  3. ^ “Paul Bettany biography site”. Tiscali.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  4. ^ Barton, Laura (ngày 12 tháng 5 năm 2006). “When albino monks attack”. The Guardian. UK. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2010. Bettany was himself raised as a Catholic,...
  5. ^ Carnevale, Rob (tháng 9 năm 2006). “Paul Bettany: The Da Vinci Code”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2010. I was born a Catholic and now I'm a lapsed Catholic.
  6. ^ Mark Armstrong (ngày 10 tháng 1 năm 2003). “Jennifer Connelly marries Paul Bettany”. People. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  7. ^ Sarah Taylor (ngày 20 tháng 5 năm 2013). “You Just Remembered That Jennifer Connelly Is One of the Most Interesting Ladies in Hollywood, Didn't You?”. Fishwrapper.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ Superfan Movies (ngày 28 tháng 9 năm 2015). Yahoo Confessional: Paul Bettany. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  9. ^ Larry King (ngày 13 tháng 11 năm 2015). Paul Bettany And Jennifer Connelly Got Engaged Without Even Dating - Larry King Now - Ora.TV. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016 – qua YouTube.
  10. ^ David, Amrk. "Paul Bettany and Jennifer Connelly On the Move Again", Variety (magazine), ngày 14 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2019. "It was only about 3.5 years ago that English-born movie actor Paul Bettany (A Beautiful Mind, The Da Vinci Code, A Knight's Tale) and Brooklyn-bred Academy Award winner Jennifer Connelly (A Beautiful Mind, Requiem For A Dream, Blood Diamond) paid $6,920,000 for a full floor loft-type penthouse apartment on the edge of New York City's star-stocked TriBeCa neighborhood."
  11. ^ Tim Adams (ngày 25 tháng 1 năm 2004). 'I'm just a blond actor, you know'. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2020.
  12. ^ Zakarin, Jordan (ngày 14 tháng 12 năm 2010). “Jennifer Connelly pregnant with husband Paul Bettany's second child”. HuffPost. AOL, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2020.
  13. ^ “Jennifer Connelly gives birth to baby girl!”. US Weekly. ngày 8 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Gin chỉ không thích hành động đeo bám thôi, chứ đâu phải là anh Gin không thích Sacchan
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Saruman là thủ lĩnh của Hội Đồng Pháp Sư, rất thông thái và quyền năng. Lẽ ra ông ta sẽ là địch thủ xứng tầm với Sauron
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
So với các nước trong khu vực, mức sống ở Manila khá rẻ trừ tiền thuê nhà có hơi cao