Paul Wolfowitz

Paul Wolfowitz
Chủ tịch thứ 10 của Ngân hàng Thế giới
Nhiệm kỳ
1 tháng 6 năm 2005 – 30 tháng 6 năm 2007
Tiền nhiệmJames Wolfensohn
Thông tin cá nhân
Sinh22 tháng 12, 1943 (80 tuổi)
Brooklyn, New York, Hoa Kỳ
Con cáiSara, David, Rachel
Cư trúWashington, D.C.
Lương bổng302.470 USD

Paul Dundes Wolfowitz (sinh ngày 22 tháng 12 năm 1943) là cựu giáo sư Mỹ và viên chức chính phủ Hoa Kỳ. Trong chức vụ Phó Bộ trưởng Quốc phòng trong thời George W. Bush làm Tổng thống, ông là người sáng tạo chính của Chiến tranh Iraq.[1] Ngày 1 tháng 6 năm 2005, ông được bổ nhiệm làm Chủ tịch Nhóm Ngân hàng Thế giới, nhưng từ chức ngày 17 tháng 5 năm 2007 (có hiệu lực từ ngày 30 tháng 6), do cuộc điều tra nghiên cứu về nội quy bởi ban giám đốc của Nhóm Ngân hàng Thế giới. Ban giám đốc nhận lời từ chức của ông, "kết thúc một trận kéo dài và ồn ào về cương vị quản lý, được gây ra khi ông thu xếp thăng chức cho bạn gái."[2][3]

Trước khi gia nhập vào chính phủ Bush, ông là phụ tá của Thượng nghị sĩ Dân chủ bảo thủ Henry M. Jackson vào những năm 1970. Ông cũng phục vụ trong Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ trong chức vụ Giám đốc Lập kế hoạch Chính sáchPhó Bộ trưởng Ngoại giao về Đông Á và Thái Bình Dương tại Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, cũng như Đại sứ Hoa Kỳ tại Indonesia.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Parker, Jennifer (17 tháng 5 năm 2007). “World Bank Chief Paul Wolfowitz Resigns”. ABC News (bằng tiếng Anh). Công ty Truyền thông Hoa Kỳ (ABC). Truy cập 19 tháng 5 năm 2007.
  2. ^ “Statements of Executive Directors and President Wolfowitz” (Thông cáo báo chí). Nhóm Ngân hàng Thế giới. 17 tháng 5 năm 2007. Truy cập 17 tháng 5 năm 2007.
  3. ^ Jones, Matthew (18 tháng 5 năm 2007). “Wolfowitz Exit Seen Clearing Way for Progress”. Reuters (Anh). Tập đoàn Reuters. Truy cập 18 tháng 5 năm 2007. (Để xem lời chú thích được trích dẫn, nhấn chuộc vào hình do Yuri Gripas chụp cho Reuters: "World Bank President Paul Wolfowitz leaves his house in the Washington suburb of Chevy Chase, Maryland, ngày 17 tháng 5 năm 2007. Wolfowitz said on Thursday he was resigning as of June 30, ending a protracted and tumultuous battle over his stewardship, sparked by a promotion he arranged for his companion.")

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Epsilon (イプシロン, Ipushiron?) (Έψιλον) là thành viên thứ năm của Shadow Garden, là một trong "Seven Shadows" ban đầu.
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Frey có đôi cánh trên lưng và móng vuốt ở chân. Cô ấy có mái tóc trắng và thường được nhìn thấy mặc một chiếc váy đỏ.
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là cảnh Uraume đang dâng lên cho Sukuna 4 ngón tay còn lại. Chỉ còn duy nhất một ngón tay mà hắn chưa ăn
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ