Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. |
Chiến tranh Iraq | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Một phần của Chiến tranh chống khủng bố | |||||||
Theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ ảnh phía trên bên trái: lính liên quân tuần phòng tại Samarra; kéo đổ tượng Saddam Hussein tại Quảng trường Firdos; một người lính quân đội Iraq nạp lại đạn trong một cuộc tấn công; một quả bom nổ tại Nam Baghdad. | |||||||
| |||||||
Tham chiến | |||||||
Giai đoạn đầu (2003) Canada[1] Hà Lan[2] |
Giai đoạn đầu (2003) | ||||||
Giai đoạn sau
Hỗ trợ: |
Giai đoạn sau (2003–11) Quân phiến loạn dòng Sunni
Quân phiến loạn dòng Shia Hỗ trợ: | ||||||
Chỉ huy và lãnh đạo | |||||||
Jalal Talabani |
Saddam Hussein Izzat Ibrahim ad-Douri | ||||||
Lực lượng | |||||||
Lực lượng Iraq Quân đội Thổ Nhĩ Kỳ: ~3,000–10,000[13] Tổng: ~365,000 (xâm lược) Tổng: 1.347.970–1.354.970+ (hiện nay) |
Quân Iraq: 375,000 (thời Saddam Hussein) Dân quân Đảng Công nhân Kurd: ~4,000–8,000.[17] | ||||||
Thương vong và tổn thất | |||||||
Lực lượng An ninh Iraq (trước-Saddam): 11,900 killed Tổng: 375,000+ (xâm lược) Tổng: 135,300–139,300+ (hiện nay)
Lực lượng Liên minh Contractors Những đứa con của Iraq Turkish Armed Forces: |
Iraqi combatant dead (invasion period): 13,500–45,000 [33] Insurgents (post-Saddam): ~55,000 [34][35][36] Detainees: 8,300 (U.S.-held)[37] PKK: 537 killed (Turkish claim), 9 killed (PKK claim), 230 (official army figures claim)[31] | ||||||
Documented "unnecessary" violent civilian deaths, Iraq Body Count – tháng 1 năm 2009: 95,158–103,819 [40] Total excess deaths, (Lancet) – tháng 12 năm 2009: 1.366.350***[41][42][43] (highest estimate) For more information see: Casualties of the Iraq War | |||||||
*Contractors (U.S. government) perform "highly dangerous duties almost identical to those performed by many U.S. troops."[44] ** "injured, diseased, or other medical" – required medical air transport. U.K. number includes "aeromed evacuations" ***Total deaths include all additional deaths due to increased lawlessness, degraded infrastructure, poorer healthcare, etc. |
Chiến tranh Iraq hay Chiến dịch Giải phóng Iraq[45] theo cách gọi của Chính phủ Hoa Kỳ là một cuộc chiến tranh diễn ra tại Iraq từ ngày 20 tháng 3 năm 2003[46][47] đến ngày 18 tháng 12 năm 2011, giữa Lực lượng Đa Quốc gia do Hoa Kỳ dẫn đầu với bên kia là chính quyền Saddam Hussein và sau Saddam Husein bị lật đổ là các lực lượng nổi dậy.
Tuy Lực lượng Đa Quốc gia đã lật đổ được chính quyền của Saddam Hussein nhưng các thế lực nổi dậy vẫn chưa được trấn áp hoàn toàn, dẫn đến việc mặc dù Tổng thống Hoa Kỳ Barrack Obama đã tuyên bố rút hết quân nhân và kết thúc chiến tranh nhưng vẫn để lại gần 50 vạn nhân viên quân sự[48] dưới tư cách cố vấn viên quân sự cho chính quyền Iraq mới.[49][50][51]
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|url=
(trợ giúp). Just Foreign Policy. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2009. line feed character trong |url=
tại ký tự số 38 (trợ giúp)