United States Department of Defense | |
Tổng quan Cơ quan | |
---|---|
Thành lập | 18 tháng 9 năm 1947 (77 năm, 2 tháng) |
Cơ quan tiền thân | |
Quyền hạn | Chính phủ Liên bang Hoa Kỳ |
Trụ sở | Ngũ Giác Đài, quận Arlington, Virginia |
Số nhân viên | 700.000 dân sự 2.300.000 quân sự (2004) |
Ngân quỹ hàng năm | 786 tỉ đô la[1](2009) |
Các Lãnh đạo Cơ quan | |
Cơ quan trực thuộc |
|
Website | https://www.defense.gov |
Quân đội Hoa Kỳ |
---|
Bộ điều hành |
Cơ quan tham mưu |
Bộ quân sự |
Các quân chủng |
Bộ Tư lệnh |
Bộ Tư lệnh tác chiến thống nhất Cơ quan hỗ trợ chiến đấu |
Cổng thông tin Hoa Kỳ |
Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (United States Department of Defense, viết tắt là DoD,[2] USDOD hoặc DOD) là một bộ hành pháp của chính phủ liên bang Hoa Kỳ chịu trách nhiệm điều phối và giám sát tất cả các cơ quan và chức năng của chính phủ Hoa Kỳ liên quan trực tiếp đến an ninh quốc gia và Lực lượng vũ trang Hoa Kỳ. Tính đến tháng 11 năm 2022, Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ là nhà tuyển dụng lớn thứ hai trên thế giới sau Ấn Độ (và có khả năng là Trung Quốc, nếu bao gồm cả Quân ủy Trung ương), với hơn 1,4 triệu quân nhân thường trực, bao gồm binh sỹ Lục quân, Thủy quân Lục chiến, Hải quân, Không quân và Không gian. Bộ Quốc phòng cũng duy trì hơn 778.000 Vệ binh Quốc gia và quân dự bị, và hơn 747.000 nhân viên dân sự, nâng tổng số lên hơn 2,91 triệu nhân viên. Có trụ sở chính tại Lầu Năm Góc ở Hạt Arlington, Virginia, ngay bên ngoài Washington, D.C., sứ mệnh được nêu của Bộ Quốc phòng là "cung cấp lực lượng quân sự cần thiết để ngăn chặn chiến tranh và đảm bảo an ninh quốc gia của chúng ta (Hoa Kỳ)".
Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ - đứng đầu bởi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - có tổng hành dinh tại Ngũ Giác Đài gần Washington, D.C. và có ba thành phần chính – Bộ Lục quân, Bộ Hải quân, và Bộ Không quân. Trong số các cơ quan của Bộ Quốc phòng là Cơ quan phòng không chống tên lửa (Missile Defense Agency), Cơ quan đặc trách kế hoạch nghiên cứu quốc phòng cao cấp (Defense Advanced Research Projects Agency), Cơ quan bảo vệ lực lượng Ngũ Giác Đài (Pentagon Force Protection Agency), Cơ quan Tình báo Quốc phòng (DIA), Cơ quan Tình báo Địa không gian Quốc gia (National Geospatial-Intelligence Agency), và Cơ quan An ninh Quốc gia (NSA). Bộ cũng điều hành một số học viện hỗn hợp trong đó có Đại học Chiến tranh Quốc gia (National War College).
Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ là cơ quan có ngân sách cao nhất trong số các cơ quan Liên Bang; con số này cao hơn cả một nửa ngân sách tùy nghi hàng năm của các cơ quan Liên Bang.
Quốc hội Hoa Kỳ thành lập Bộ Chiến tranh năm 1789 và Bộ Hải Quân Hoa Kỳ trong năm 1798. Bộ trưởng của mỗi bộ báo cáo trực tiếp cho Tổng thống với tư cách là Cố vấn Nội các.
Trong một thông điệp đặc biệt tới Quốc hội vào ngày 19 tháng 12 năm 1945, Tổng thống Harry Truman đề nghị thành lập một Bộ Quốc phòng thống nhất bởi vì cả hai vấn đề là quá lãng phí trong binh phí và các cuộc xung đột giữa các bộ. Các cuộc bàn cãi trong Quốc hội xảy ra trong nhiều tháng mà trọng điểm là vai trò của quân đội trong xã hội và mối đe dọa trong việc công nhận quá nhiều khả năng quân sự cho một bộ phận nhất định.
Vào ngày 26 tháng 7 năm 1947, Truman ký Đạo luật An ninh Quốc gia năm 1947, lập ra một Bộ chỉ huy Quân sự thống nhất được biết đến với tên Tổ chức Quân sự Quốc gia (tiếng Anh: National Military Establishment), cũng như thành lập Cục Tình báo Trung ương (Central Intelligence Agency), Hội đồng An ninh Quốc gia (National Security Council), Hội đồng Quản trị Tài nguyên An ninh Quốc gia (National Security Council), Lực lượng Không quân Hoa Kỳ (United States Air Force) và Bộ tổng Tham mưu (Joint Chief of Staff).
Hiệp định này đặt Tổ chức Quân sự Quốc gia dưới quyền của một Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duy nhất. Tổ chức Quân sự Quốc gia bắt đầu hoạt động vào ngày 18 tháng 9, sau ngày Thượng Nghị Viện Hoa Kỳ xác nhận James V. Forrestal là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đầu tiên. Tổ chức Quân sự Quốc gia được đổi tên thành "Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ" vào ngày 10 tháng 8 năm 1949 trong một sự sửa đổi của bộ luật năm 1947.
Dưới Đạo luật Tái tổ chức Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ năm 1958, các chức sắc trong bộ được sắp xếp lại trong khi vẫn duy trì được quyền thế của Bộ Quân sự. Bộ luật này cũng chu cấp một Tổ chức Nghiên cứu Trung ương, Cơ quan Đặc trách Kế hoạch Nghiên cứu Quốc phòng Cao cấp (Defense Advanced Research Projects Agency), được biết đến với tên gọi DARPA. Đạo luật chuyển quyền ra quyết định từ Bộ Quân sự cho Bộ tổng Tham mưu và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Nó còn gia cố quyền chỉ huy Quân đội Hoa Kỳ từ Tổng thống sang Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Được viết và đề xướng bởi chính quyền Eisenhower, được ký thành luật pháp vào ngày 6 tháng 8 năm 1958.
Bộ Quốc phòng gồm có lục quân, hải quân, không quân và thủy quân lục chiến cũng như các cơ quan không chiến đấu như Cơ quan An ninh quốc gia và Cơ quan Tình báo Quốc phòng. Ngân sách hàng năm của bộ là khoảng 786 tỉ đô la năm 2007.[3] Con số này không bao gồm thêm hàng chục tỷ đô la chi tiêu phụ mà Quốc hội Hoa Kỳ dành cho bộ suốt năm, đặc biệt là cho Chiến tranh Iraq. Nó cũng không bao gồm số tiền chi tiêu của Bộ Năng lượng Hoa Kỳ sử dụng vào việc thiết kế và thử nghiệm vũ khi hạt nhân.
Phía dân sự kiểm soát bộ về các vấn đề hơn là về các chiến dịch và được thực hiện qua ba bộ dưới quyền là Bộ Lục quân Hoa Kỳ, Bộ Hải quân Hoa Kỳ (bao gồm quân chủng Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ) và Bộ Không quân Hoa Kỳ. Mỗi bộ có một bộ trưởng riêng dưới cấp nội các.
Trong thời chiến, Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ có quyền đối với Tuần duyên Hoa Kỳ; trong thời bình, lực lượng Tuần duyên nằm dưới quyền của Bộ Nội an Hoa Kỳ. Trước khi Bộ Nội an được thành lập, Tuần duyên Hoa Kỳ nằm dưới quyền của Bộ Giao thông Hoa Kỳ và trước kia nằm dưới quyền của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ. Theo Bộ luật Hoa Kỳ, Tuần duyên Hoa Kỳ luôn luôn được xem là một trong năm quân chủng của Hoa Kỳ và là một trong 7 lực lượng đồng phục của Hoa Kỳ. Trong thời gian tuyên chiến (hay dưới quyền hướng dẫn của Quốc hội Hoa Kỳ), Tuần duyên Hoa Kỳ hoạt động như là một bộ phận của Hải quân Hoa Kỳ. Quân chủng này chưa từng nằm dưới quyền của Hải quân Hoa Kỳ kể từ Chiến tranh thế giới thứ hai nhưng các thành viên đã từng phục vụ trong những cuộc xung đột không tuyên chiến kể từ đó trong khi vẫn nằm trong bộ thời bình của nó.
Ngũ Giác Đài nằm trong Quận Arlington, Virginia, phía bên kia Sông Potomac từ thủ đô Washington, D.C., là tổng hành dinh của Bộ Quốc phòng. Bộ Quốc phòng được Cơ quan Bảo vệ Lực lượng Ngũ Giác Đài bảo vệ. Cơ quan này đảm trách an ninh và thi hành luật pháp để bảo vệ Ngũ Giác Đài và các cơ quan nằm trong thẩm quyền của Bộ Quốc phòng khắp Vùng Thủ đô Quốc gia (National Capital Region).
Tổng thống Hoa Kỳ là tổng tư lệnh Quân đội Hoa Kỳ mặc dù tổng thống là một người thuộc giới dân sự, không phải thuộc giới quân sự. Cơ cấu chỉ huy của Bộ Quốc phòng được định nghĩa theo Đạo luật Goldwater-Nichols 1986 (PL 99-433), và được Tổng thống Ronald Reagan ký thành luật vào ngày 1 tháng 10 năm 1986. Đạo luật tu chính lại cơ cấu chỉ huy quân đội Hoa Kỳ, tạo nhiều thay đổi nhanh nhất đối với bộ kể từ khi nó được thành lập theo Đạo luật An ninh Quốc gia 1947. Theo đạo luật, hệ thống chỉ huy bắt đầu từ Tổng thống Hoa Kỳ qua Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ đến các tư lệnh của các Bộ Tư lệnh tác chiến thống nhất - các vị tư lệnh này là những người chỉ huy tất cả các lực lượng quân sự hỗn hợp trong vùng trách nhiệm của mình. Tổng Tham mưu trưởng Liên quân Hoa Kỳ (Chairman of the Joint Chiefs of Staff) và các Tham mưu trưởng chịu trách nhiệm sẵn sàng cho quân đội Hoa Kỳ và phục vụ như những cố vấn quân sự cho tổng thống nhưng không nằm trong hệ thống chỉ huy. Theo luật định thì Tổng Tham mưu trưởng Liên quân Hoa Kỳ là viên chức quân sự cao cấp nhất tại Hoa Kỳ (vì Bộ trưởng Quốc phòng thuộc giới dân sự, không phải quân nhân). Mỗi quân chủng có trách nhiệm tổ chức, huấn luyện và trang bị các đơn vị quân sự cho các tư lệnh của các Bộ Tư lệnh tác chiến thống nhất.
Có 11 Bộ Tư lệnh tác chiến thống nhất gồm bảy Bộ Tư lệnh theo địa lý và bốn Bộ Tư lệnh theo chức năng.
Biểu tượng | Bộ Tư lệnh | Ngày thành lập | Trụ sở | Chịu trách nhiệm |
---|---|---|---|---|
Bộ Tư lệnh tác chiến theo khu vực địa lý | ||||
Bộ Tư lệnh Khu vực châu Phi (USAFRICOM) | 1 tháng 8 năm 2008[a] | Doanh trại Kelly, Stuttgart, Đức‡ | Tất cả châu Phi, trừ Ai Cập | |
Bộ Tư lệnh Khu vực miền Trung (USCENTCOM) | 1 tháng 1 năm 1983 | Căn cứ Không quân MacDill, Florida‡ | Khu vực Trung Đông, Ai Cập, Trung Á và một phần Nam Á | |
Bộ Tư lệnh Khu vực châu Âu (USEUCOM) | 1 tháng 8 năm 1952 | Doanh trại Patch, Stuttgart, Đức | Tất cả châu Âu, Nga, Greenland và Israel | |
Bộ Tư lệnh Khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương (USINDOPACOM) | 1 tháng 1 năm 1947 | Trại H. M. Smith, Oahu, Hawaii | Khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, khu vực Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á và châu Đại Dương | |
Bộ Tư lệnh miền Bắc (USNORTHCOM) | 1 tháng 10 năm 2002 | Căn cứ Không quân Peterson, Colorado | Lục địa Bắc Mỹ, Puerto Rico, Bahamas và hỗ trợ an ninh quốc nội cùng với các lực lượng dân sự | |
Bộ Tư lệnh miền Nam (USSOUTHCOM) | 6 tháng 6 năm 1963 | Doral, | Khu vực Trung Mỹ và Nam Mỹ | |
Bộ Tư lệnh Không gian (USSPACECOM) | 29 tháng 8 năm 2019[b] | Căn cứ Không quân Peterson, Colorado‡ (tạm thời)[5][6] | Các chiến dịch trong và xuyên không gian[7] | |
Bộ Tư lệnh tác chiến theo chức năng | ||||
Bộ Tư lệnh đặc trách An ninh Mạng (USCYBERCOM) | 21 tháng 5 năm 2010[c] | Pháo đài George G. Meade, | Bảo vệ các cơ sở thông tin của Bộ Quốc phòng và tiến hành các chiến dịch tấn công không gian mạng với mục địch quân sự. | |
Bộ Tư lệnh Chiến dịch Đặc biệt (USSOCOM) | 16 tháng 4 năm 1987 | Căn cứ không quân MacDill, | Phụ trách, điều phối các chiến dịch hoạt động đặc biệt cho các quân chủng. | |
Bộ Tư lệnh Chiến lược (USSTRATCOM) | 1 tháng 6 năm 1992 | Căn cứ Không quân Offutt, | Phụ trách các chiến lược quân sự, tình báo, vũ khí hạt nhân, phòng thủ tên lửa. | |
Bộ Tư lệnh Giao thông Vận tải (USTRANSCOM) | 1 tháng 7 năm 1987 | Căn cứ Không quân Scott, | Vận chuyển người và tài sản của Bộ Quốc phòng đến khắp nơi trên thế giới bằng các loại hình phương tiện cả khi hoà bình và chiến tranh. |
‡ Hiện nay có bốn bộ Tư lệnh tác chiến theo địa lý có trụ sở nằm bên ngoài khu vực phụ trách.
Chi tiêu quân sự của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ trong năm tài chính 2007 là:
Tổng ngân quỹ | 439,.3 tỉ đô la |
Hoạt động và bảo trì | 152,2 tỷ đô la. |
Nhân sự | 110,8 tỉ |
Mua trang thiết bị | 84,2 tỉ. |
Nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm và định lượng | 73,2 tỉ |
Xây dựng | 12.6 tỉ |
Nhà ở | 4,1 tỉ |
(Cuộc chiến chống khủng bố, Iraq, Afghanistan không tính) |
Hoa Kỳ và các đồng minh thân cận nhất sử dụng khoảng hai phần ba chi tiêu quân sự toàn thế giới (theo đó thì Hoa Kỳ sử dụng phần lớn chi tiêu vừa kể). Chi tiêu quân sự của Hoa Kỳ chiếm 19% ngân sách liên bang.[8][9]
Tuy nhiên nếu tính theo chi tiêu trên mỗi đầu người thì Hoa Kỳ đứng hạng ba sau Israel và Singapore[10].
Theo Viên Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Stockholm, Hoa Kỳ đã chi tiêu khoảng 47% chi tiêu quân sự của toàn thế giới trong năm 2003 với số tiền là 956 tỷ đô la.
Nếu tính theo phần trăm GDP thì Hoa Kỳ chi tiêu 4,06% cho quân sự, đứng hạng 28 trên thế giới. Cao hơn so với Pháp chi tiêu 2,6%, nhưng thấp hơn so với Ả Rập Xê Út chi tiêu 10%[11].
Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ là bộ phận tiêu dùng năng lượng nhiều nhất của Hoa Kỳ trong năm 2006.
Theo FY 2006, Bộ Quốc phòng sử dụng gần 30.000 gigawatt điện trên giờ (GWH), với giá là gần 2.2 tỉ Đô la Mỹ. Năng lượng điện được Bộ Quốc phòng sử dụng có thể đủ để cung cấp điện cho hơn 2.6 triệu hộ gia đình ở Mỹ. Trong phần tiêu thụ điện năng, nếu Bộ Quốc phòng là một nước thì sẽ đứng thứ 58 trên thế giới, ít hơn Đan Mạch nhưng nhiều hơn một chút so với Syria.
Bộ Quốc phòng cũng chịu trách nhiệm cho 93% lượng tiêu thụ nhiên liệu của Chính phủ Hoa Kỳ (Bộ Không Quân Hoa Kỳ: 52%; Bộ Hải Quân Hoa Kỳ: 33%; Bộ Lục Quân Hoa Kỳ: 7%; các thành phần còn lại của Bộ Quốc phòng: 1%). Bộ Quốc phòng sử dụng 4.600.000.000 gallons Mỹ (23.000 lít) trong một ngày. Theo CIA World Factbook năm 2005, nếu là một nước, Bộ Quốc phòng sẽ đứng thứ 34 trên thế giới trong lượng sử dụng xăng dầu trung bình, đứng sau Iraq và trên Thụy Điển. Không Quân là bộ phận sử dụng nhiều nhiên liệu nhất trong các Cơ quan Liên bang. Không quân Hoa Kỳ sử dụng đến 10% nhiên liệu trên thế giới cho phi cơ: 82% cho phi cơ phản lực, 16% cho việc điều hành các căn cứ, sân bay và 2% cho các phương tiện dưới đất/thiết bị.