Petauridae

Họ Petauridae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Phân thứ lớp (infraclass)Marsupialia
Bộ (ordo)Diprotodontia
Phân bộ (subordo)Phalangeriformes
Họ (familia)Petauridae
C.L. Bonaparte, 1838
Các chi

Họ Petauridae bao gồm 11 loài possum cỡ trung bình: 4 loài possum sọc, 6 loài glider cổ tay cánh thuộc chi Petaurus,possum Leadbeater (là loài chỉ có màng trượt di tích). Đa số các loài chi Petaurus có nguồn gốc từ Úc, đa số các loài possum sọc (chi Dactylopsila) từ New Guinea, nhưng một số thành viên của mỗi loài được tìm thấy ở hai bên eo biển Torres. Họ này được Bonaparte miêu tả năm 1838.[1]

Tất cả các loài họ này đều có những đường lông trên mặt rõ ràng, một sọc trên lưng rõ rệt, răng cửa dưới rất lớn, và răng hàm gồm bốn răng cưa. Mặc dù có bề ngoài đặc sắc, chúng có họ hàng gần gũi với các loài possum đuôi vòng (họ Pseudocheiridae) và được nhóm với họ ấy thành siêu họ Petauroidea.

Các loài glider cổ tay cánh là động vật ăn tạp, chuyên ăn nhựa cây và mật hoa, nhưng cũng ăn nhiều loại thực phẩm bổ sung khác. Chúng dường như đã tiến hóa trong các khu rừng mở của Úc. Các màng lượn là một sự thích nghi giúp chúng di chuyển khi tán rừng không được hoàn chỉnh, và ít khi hữu ích cho chúng trong các khu rừng mưa nhiệt đới, nhưng hiện nay có ích ở New Guinea và nhiều hòn đảo nhỏ gần đó. Sự giống nhau của chúng với những loài sóc bay (không phải họ hàng) là một ví dụ về sự tiến hóa hội tụ.

Các loài possum sọc (còn gọi là triok), mặt khác, được cho là đã tiến hóa ở New Guinea; loài duy nhất ở Úc (possum sọc của Cape York) được xem là một loài nhập cư gần đây. Tất cả các thành viên của chi này là động vật ăn côn trùng, và có cấu trúc cơ thể chuyên dùng để bắt côn trùng: một cấu trúc giống như gót chân trên cổ tay được cho là dùng để gõ vào gỗ để xác định vị trí của ấu trùng, và một ngón tay thứ tư thon dài để lấy chúng ra khỏi hang của chúng.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên msw3
  • Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. 53–55. ISBN 0-801-88221-4.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
 Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Nhắc tới Xianyun, ai cũng có chuyện để kể: cô gái cao cao với mái tóc búi, nhà chế tác đeo kính, người hàng xóm mới nói rất nhiều
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng
Cách Zoom Tăng Tỉ Lệ Chuyển Đổi Chỉ Với 1 Thay Đổi Trong Design
Cách Zoom Tăng Tỉ Lệ Chuyển Đổi Chỉ Với 1 Thay Đổi Trong Design
Bạn có thể sử dụng Zoom miễn phí (max 40p cho mỗi video call) hoặc mua gói Pro/Business dành cho doanh nghiệp.
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao 'Arcane' là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế? Nó được trình chiếu cho khán giả toàn cầu nhưng dựa trên tiêu chuẩn khắt khe để làm hài lòng game thủ