Phascolarctidae

Họ Phascolarctidae[1]
Thời điểm hóa thạch: Cuối thế Oligocen - Gần đây
Koala (Phascolarctos cinereus)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Phân thứ lớp (infraclass)Marsupialia
Bộ (ordo)Diprotodontia
Phân bộ (subordo)Vombatiformes
Họ (familia)Phascolarctidae
(Owen, 1839)[1]
Các chi

Họ Phascolarctidae (φάσκωλος (phaskolos) - túi, ἄρκτος (arktos) - gấu, từ tiếng Hy Lạp phascolos + arctos nghĩa là "gấu có túi") là một họ thú có túi trong Bộ Hai răng cửa (Diprotodontia). Họ này được Owen miêu tả năm 1839.[1] Họ này chỉ còn duy nhất một loài sinh tồn là koala, và 6 loài hóa thạch nổi tiếng, với 5 loài hóa thạch ít được biết đến khác, và 2 loài hóa thạch thuộc chi Koobor, có tính phân loại gây tranh cãi nhưng được đặt vào nhóm này. Họ hàng gần nhất của họ này là gấu túi mũi trần (họ Vombatidae).[2]

Ghi chép hóa thạch của họ này có từ vào giữa thế Miocen[3] hoặc cuối thế Oligocen.[4]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ Phascolarctidae

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Bản mẫu:MSW3 Diprotodontia Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “msw3” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ Bản mẫu:MSW3 Diprotodontia
  3. ^ Benton, M.J. (2005). Vertebrate Palaeontology. Oxford. tr. 314.
  4. ^ Karen Black (2012). “New Tertiary koala (Marsupialia, Phascolarctidae) from Riversleigh, Australia, with a revision of phascolarctid phylogenetics, paleoecology, and paleobiodiversity”. Journal of Vertebrate Paleontology. 32 (1): 125–138. doi:10.1080/02724634.2012.626825.
  5. ^ Gilbert J. Price and Scott A. Hocknull (2011). “Invictokoala monticola gen. et sp. nov. (Phascolarctidae, Marsupialia), a Pleistocene plesiomorphic koala holdover from Oligocene ancestors”. Journal of Systematic Palaeontology. 9 (2): 327–335. doi:10.1080/14772019.2010.504079.
  6. ^ Talent, John A. (2012). Earth and Life. Springer. tr. 1047. ISBN 9789048134281.
  7. ^ Karen Black; và đồng nghiệp (2012). “New Tertiary koala (Marsupialia, Phascolarctidae) from Riversleigh, Australia, with a revision of phascolarctid phylogenetics, paleoecology, and paleobiodiversity”. Journal of Vertebrate Paleontology. 32 (1): 125–138. doi:10.1080/02724634.2012.626825.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
Tết là thời điểm chúng ta nghỉ ngơi sau một năm làm việc căng thẳng. Ngoài việc về quê thăm hỏi họ hàng thì thời gian còn lại mọi người sẽ chọn một điểm để du lịch cùng gia đình. Nếu bạn không muốn đi nước ngoài thì ở trong nước cũng sẽ có rất nhiều điểm đẹp không thua kém bất cứ nơi nào trên thế giới. Bạn đã khám phá chưa?
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
Võ thuật tổng hợp (MMA): Lịch sử và Nguồn Gốc
Võ thuật tổng hợp (MMA): Lịch sử và Nguồn Gốc
Những ngôi sao điện ảnh như Bruce Lee (Lý Tiểu Long) là người đưa võ thuật đến gần hơn với công chúng
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)