Macropodiformes

Phân bộ Chuột túi
Thời điểm hóa thạch: Oligocene Muộn đến Nay[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Phân lớp (subclass)Theria
Phân thứ lớp (infraclass)Marsupialia
Bộ (ordo)Diprotodontia
Phân bộ (subordo)Macropodiformes
Ameghino, 1889
Họ

Phân bộ Chuột túi (Danh pháp khoa học: Macropodiformes) là một phân bộ bao gồm các loài thú có túi lớn trong bộ Hai răng cửa. Phân bộ này bao gồm Kangaroo, wallabies và các họ hàng như bettongs, potaroos và rat kangaroos.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân bộ Chuột túi này gồm các đơn vị phân loại như sau:[2]:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Paleobiology Database
  2. ^ Mikos Taxonomy
  3. ^ Kear. P., Pledge, S., A new fossil kangaroo from the Oligocene-Miocene Etadunna Formation of Ngama Quarry, Lake Palankarinna, South Australia., Australian Journal of Zoology, 2007, 55, 331-339
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Các bạn có nghĩ rằng các hành tinh trong vũ trụ đều đã và đang rời xa nhau không
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Dù mệt, dù cực nhưng đáng và phần nào giúp erdophin được tiết ra từ não bộ để tận hưởng niềm vui sống
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Trước tiên nói về ảo thuật gia vĩ đại "Parsifal", đây là danh xưng gọi hai chị em ảo thuật gia, xuất thân từ Fleuve Cendre