Peter Sarsgaard

Peter Sarsgaard
Sarsgaard vào tháng 9/2019
SinhJohn Peter Sarsgaard
7 tháng 3, 1971 (53 tuổi)
St. Clair, Illinois, Mỹ
Trường lớpĐại học Washington, St. Louis
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1995–nay
Phối ngẫu
Maggie Gyllenhaal (cưới 2009)
Con cái2
Người thânJake Gyllenhaal (em vợ)

John Peter Sarsgaard (/ˈsɑːrzɡɑːrd/, sinh ngày 7/3/1971) là nam diễn viên người Mỹ. Vai diễn điện ảnh đầu tiên của ông là trong phim "Dead Man Walking" năm 1995. Năm 1998, ông tham gia các phim "Another Day in Paradise" và "Desert Blue". Sarsgaard sau đó được biết tới nhiều hơn qua vai John Lotter trong "Boys Don't Cry" (1999). Năm 2001, ông có vai chính đầu tiên trong phim điện ảnh "The Center of the World".

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

John Peter Sarsgaard sinh năm 1971 ở hạt St. Clair, bang Illinois. Cha mẹ ông là Judy Lea (nhũ danh Reinhardt) và John Dale Sarsgaard.[1] Cha ông là kỹ sư của Không quân Hoa Kỳ, sau đó chuyển qua làm việc cho các công ty công nghệ MonsantoIBM.[2][3] Tên họ Sarsgaard của nam diễn viên có nguồn gốc từ quê nội Đan Mạch.[4][5][6]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Sarsgaard từng hẹn hò với những người nổi tiếng như vũ công Dita Von Teese[7] và diễn viên, người mẫu Shalom Harlow.[8][9]

Năm 2002, ông quen với nữ diễn viên Maggie Gyllenhaal, chị gái của Jake Gyllenhaal.[10] Tháng 4/2006, cả hai thông báo đính hôn và tới ngày 2/5/2009, họ làm lễ cưới ở Brindisi, Ý.[11][12] Cặp đôi hiện có hai con gái: Ramona (sinh ngày 3/10/2006) và Gloria Ray (sinh ngày 19/4/2012).[13][14]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai Đạo diễn Ct
1995 Dead Man Walking Walter Delacroix Tim Robbins
1998 The Man in the Iron Mask Raoul Randall Wallace
1998 Minor Details Scott Kief Davidson
1998 Desert Blue Billy Baxter Morgan J. Freeman
1998 Another Day in Paradise Ty Larry Clark
1999 Boys Don't Cry John Lotter Kimberly Peirce

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Judy-Sarsgard - User Trees - Genealogy.com”. genealogy.com.
  2. ^ Dicker, Ron (ngày 18 tháng 9 năm 2005). “Sarsgaard's Ticket - 'Flightplan' Actor Reveals In The Paparazzi-Less Realm Of Middle Celebrity”. The Hartford Courant: G7.
  3. ^ Kirschling, Gregory (ngày 7 tháng 11 năm 2003). “Almost Famous”. Entertainment Weekly. tr. 1. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ Sellers, John (ngày 19 tháng 9 năm 2008). “The Hot Seat — Peter Sarsgaard”. Time Out. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2008.
  5. ^ Murray, Rebecca. “Interview with Peter Sarsgaard”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Empathist3
  7. ^ “Rock Star Called Hooker-Hirer”. New York Post: 012. ngày 23 tháng 5 năm 2005. Kinsey star Peter Sarsgaard may be the biggest stud in Hollywood. Dita von Teese ... says she first got together with [Marilyn Manson] after she found out her then-boyfriend Sarsgaard was cheating on her with an unidentified supermodel
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên night out
  9. ^ Hyat, Elizabeth (ngày 21 tháng 5 năm 2000). “Art/Architecture; Seeking the Naked Truth, and Finding It Nearby”. The New York Times. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ Neumaier, Joe (ngày 18 tháng 12 năm 2008). “Fortune Smiles on 'Mona' Star”. Daily News (New York). Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2008. [liên kết hỏng]
  11. ^ Hamm, Liza; Mark Dagostino (ngày 11 tháng 4 năm 2006). “Maggie Gyllenhaal, Peter Sarsgaard Expecting Baby”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2008.
  12. ^ Wihlborg, Ulrica (ngày 4 tháng 5 năm 2009). “Maggie Gyllenhaal, Peter Sarsgaard Get Married”. People. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2009.
  13. ^ Hamm, Liza (ngày 9 tháng 10 năm 2006). “Gyllenhaal, Sarsgaard Have a Girl”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2008.
  14. ^ Sarah Michaud (ngày 30 tháng 4 năm 2012). “Maggie Gyllenhaal and Peter Sarsgaard Welcome Daughter Gloria Ray”. People.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix
Cái chết bí ẩn của thảo thần tiền nhiệm và sự kiện tại Sumeru
Cái chết bí ẩn của thảo thần tiền nhiệm và sự kiện tại Sumeru
Như chúng ta đều biết, mỗi đất nước mà chúng ta đi qua đều sẽ diễn ra một sự kiện mà nòng cốt xoay quanh các vị thần
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Nạp tốt, buff crit rate ngon ,đi đc nhiều team, ko kén đội hình, dễ build, dễ chơi. Nhưng tại sao rất ít ng chơi dùng Rosaria, pick rate la hoàn từ 3.0 trở xuống mãi ko quá 10%?
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba