Phân họ Giả lan

Phân họ Giả lan
Apostasioideae
Apostasia wallichii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Asparagales
Họ (familia)Orchidaceae
Phân họ (subfamilia)Apostasioideae
Horan. (1847)
Bản đồ phân bổ phân họ Giả lan
Bản đồ phân bổ phân họ Giả lan
Các chi

Phân họ Giả lan hay phân họ Cổ lan (danh pháp khoa học: Apostasioideae) là một phân họ thuộc về họ Lan (Orchidaceae).

Theo phân điểm của phát sinh loài nó là một nhánh[1], nhưng tồn tại sự hỗ trợ tự khởi động cho rằng nó là nhánh có quan hệ chị - em với nhánh bao gồm tất cả các phân họ lan khác[1]. Phân tích tự khởi động là phương pháp lượng giá tầm quan trọng thống kê của các vị trí của các nhánh khác biệt trong cây phát sinh loài (= cấu trúc tương tự như cây đưa ra sự phát triển tiến hóa của sinh vật).

Các loài giả lan có những đặc trưng dường như là nguyên thủy[2] trong họ Lan, và chỉ với 2 chi là Neuwiedia (khoảng 9 loài) và Apostasia (khoảng 7 loài)[1] với tổng cộng khoảng 16 loài giả lan. Cả hai chi này đều là các nhóm đơn ngành[1]. Chi Neuwiedia có 3 bao phấn sinh sản, ở xa trục (= đối mặt ra xa khỏi thân cây), trong khi chi Apostasia có 2 bao phấn sinh sản xa trục và có hoặc không có một nhị lép (= nhị vô sinh) dạng sợi nhỏ[1].

Các đặc trưng nguyên thủy này làm cho chúng, theo một số tác giả, không phải là lan thật sự mà là tổ tiên của lan hiện đại. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây của Stern, Cheadle và Thorsch (1993)[2] chỉ ra rằng các đặc trưng này của giả lan là đặc trưng dẫn xuất duy nhất chỉ có ở nhóm này chứ không có ở các nhóm lan khác. Điều này làm cho quan điểm cho rằng chúng là tổ tiên của lan hiện đại trở thành không bền vững.

Phân bổ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e A. Kocyan, Y.-L. Qiu, P. K. Endress, and E. Conti (2004). “A phylogenetic analysis of Apostasioideae (Orchidaceae) based on ITS, trnL-F and matK sequences”. Plant Syst. Evol. 247 (3/4): 203–213. doi:10.1007/s00606-004-0133-3.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) online pdf.format[liên kết hỏng]
  2. ^ a b Stern W. L., V. Cheadle, J. Thorsch (1993). “Apostasiads, systematic anatomy, and the origins of Orchidaceae”. Botanical Journal of the Linnean Society. 111: 411–445. doi:10.1111/j.1095-8339.1993.tb01913.x.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Pridgeon A. M.; Cribb P.J.; Chase, M.W. & F. N. Rasmussen (1999): Genera Orchidacearum, Quyển 1, Nhà in Đại học Oxford. ISBN 0-19-850513-2


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
BẠCH THẦN VÀ LÔI THẦN – KHÁC BIỆT QUA QUAN NIỆM VỀ SỰ VĨNH HẰNG VÀ GIẢ THUYẾT VỀ MỘT THẾ GIỚI MỘNG TƯỞNG CỦA BAAL
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.
Review film: Schindler's List (1993)
Review film: Schindler's List (1993)
Người ta đã lùa họ đi như lùa súc vật, bị đối xữ tàn bạo – một điều hết sức đáng kinh ngạc đối với những gì mà con người từng biết đến
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình