Phó Toàn Hữu | |
---|---|
傅全有 | |
Chức vụ | |
Tổng Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | Tháng 9 năm 1995 – Tháng 11 năm 2002 |
Tiền nhiệm | Trương Vạn Niên |
Kế nhiệm | Lương Quang Liệt |
Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | Tháng 10 năm 1992 – Tháng 9 năm 1995 |
Tiền nhiệm | Triệu Nam Khởi |
Kế nhiệm | Vương Khắc |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | tháng 11, 1930 (94 tuổi) huyện Quách, tỉnh Sơn Tây |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |
Phục vụ | Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Năm tại ngũ | 1946–2003 |
Cấp bậc | Thượng tướng |
Tham chiến | Chiến tranh Triều Tiên |
Phó Toàn Hữu (tiếng Trung: 傅全有; bính âm: Fù Quányǒu; sinh tháng 11 năm 1930) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).[1]
Phó Toàn Hữu sinh tại huyện Quách (nay là Nguyên Bình), tỉnh Sơn Tây năm 1930.[1] Ông gia nhập Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tháng 10 năm 1946 và Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 8 năm 1947.[2]
Ông gia nhập Chí nguyện quân Nhân dân Trung Quốc tháng 2 năm 1953 và đã chiến đấu tại Triều Tiên cho đến tháng 10 năm 1958 khi ông trở về Trung Quốc. Năm 1960, ông tốt nghiệp Học viện Quân sự Cao đẳng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tháng 6 năm 1985, Phó Toàn Hữu được bổ nhiệm làm Tư lệnh Quân khu Thành Đô và chuyển sang giữ chức Tư lệnh Quân khu Lan Châu tháng 5 năm 1990. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc từ khóa XII (1982 - 1987) đến khóa XV (1997 - 2002) và Đại biểu Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc (Quốc hội Trung Quốc) các khóa VIII và IX. Ông được thăng quân hàm Trung tướng năm 1988 và quân hàm Thượng tướng năm 1993. Tháng 10 năm 1992 đến tháng 9 năm 1995, ông là Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông được bổ nhiệm làm Tổng Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tháng 9 năm 1995.[2]
Phó Toàn Hữu là Ủy viên Quân ủy Trung ương từ tháng 10 năm 1992 cho đến khi ông nghỉ hưu tháng 3 năm 2003.[2]