Phôi thai học

1 - phôi dâu, 2 - phôi nang
1 - blastula, 2 - gastrula with blastopore; orange - ectoderm, red - endoderm

Phôi thai học là một phân ngành của sinh học nghiên cứu về sự phát triển trước khi sinh ra của giao tử (tế bào giới tính), thụ tinh, và sự phát triển của phôibào thai. Thêm nữa, phôi thai học bao gồm cả việc nghiên cứu những rối loạn bẩm sinh xảy ra trước khi sinh, còn được biết đến là quái thai học.[1]

Phôi thai học có một lịch sử lâu dài. Aristotle đề xuất thuyết biểu sinh mà hiện nay được chấp nhận, rằng sinh vật phát triển từ hạt hoặc trứng trong một chuỗi các bước. Tuy nhiên học thuyết đối lập, thuyết tiên thành, theo đó sinh vật phát triển từ một phiên bản tý hon đã tồn tại trước của chính nó, lại giữ vị thế thống trị mãi cho đến thế kỷ XVIII. Phôi thai học hiện đại phát triển từ các công trình của von Baer, mặc dù các quan sát chính xác đã được thực hiện tại Ý bởi các nhà giải phẫu học như Aldrovandi và Leonardo da Vinci vào thời Phục Hưng.

Phát triển phôi ở động vật[sửa | sửa mã nguồn]

Sau giai đoạn phân cắt, các tế bào đã phân cắt, hay còn gọi là phôi dâu, trở thành một quả bóng rỗng, hay phôi nang, thứ phát triển tạo ra một cái lỗ ở một đầu.

Ở người[sửa | sửa mã nguồn]

Con người là động vật đối xứng hai bênđộng vật miệng thứ sinh.

Ở người, thuật ngữ phôi ám chỉ quả bóng tế bào đã phân chí từ thời điểm hợp tử tự cấy chính nó vào thành tử cung vào cuối tuần tám sau thụ thai. Sau tuần tám sau khi thụ thai (tuần mười của thai kỳ), đứa trẻ đang phát triển vào lúc đó được gọi là bào thai.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Embryology Definition”.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Apostoli, Pietro; Catalani, Simona (2011). “Chapter 11. Metal Ions Affecting Reproduction and Development”. Trong Astrid Sigel, Helmut Sigel and Roland K. O. Sigel (biên tập). Metal Ions in Toxicology. Metal Ions in Life Sciences. 8. RSC Publishing. tr. 263–303. doi:10.1039/9781849732116-00263.
  • Scott F. Gilbert. Developmental Biology. Sinauer, 2003. ISBN 0-87893-258-5.
  • Lewis Wolpert. Principles of Development. Oxford University Press, 2006. ISBN 0-19-927536-X.
  • Carlson, Bruce M.; Kantaputra, Piranit N. (2014). Human embryology and developmental biology. Philadelphia, PA: Elsevier/Saunders. ISBN 978-1-4557-2794-0. (click here for more information)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Epsilon (イプシロン, Ipushiron?) (Έψιλον) là thành viên thứ năm của Shadow Garden, là một trong "Seven Shadows" ban đầu.
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Jeanne Alter (アヴェンジャー, Avenjā?) là một Servant trường phái Avenger được triệu hồi bởi Fujimaru Ritsuka trong Grand Order của Fate/Grand Order
Nhân vật Ponison Pop Perlia - Cô bé tinh linh nhút nhát Overlord
Nhân vật Ponison Pop Perlia - Cô bé tinh linh nhút nhát Overlord
Cô có vẻ ngoài của một con người hoặc Elf, làn da của cô ấy có những vệt gỗ óng ánh và mái tóc của cô ấy là những chiếc lá màu xanh tươi