Piła | |
---|---|
Lỗi Lua trong Mô_đun:Location_map tại dòng 583: Không tìm thấy trang định rõ bản đồ định vị. "Mô đun:Location map/data/Poland Greater Poland Voivodeship", "Bản mẫu:Bản đồ định vị Poland Greater Poland Voivodeship", và "Bản mẫu:Location map Poland Greater Poland Voivodeship" đều không tồn tại. | |
Country | Ba Lan |
Voivodeship | Bản mẫu:Country data Greater Poland Voivodeship |
County | Piła County |
Gmina | Piła (urban gmina) |
Established | 14th century |
Town rights | before 1449 |
Chính quyền | |
• Mayor | Piotr Głowski |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 102,68 km2 (3,964 mi2) |
Độ cao cực đại | 134 m (440 ft) |
Độ cao cực tiểu | 50 m (160 ft) |
Dân số (2017) | |
• Tổng cộng | 73.791 Giảm |
Múi giờ | UTC+1, UTC+2 |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Postal code | 64-900, 64-920, 64-931, 64-933 to 64-935, 64-970 |
Thành phố kết nghĩa | Kronstadt, Schwerin, Cuxhaven, Châtellerault |
Car plates | PP |
Climate | Dfb |
Website | http://www.pila.pl |
Piła là một thị trấn thuộc hạt Piła, tỉnh Greater Poland, phía tây bắc Ba Lan. Từ năm 1975 – 1998, thị trấn nằm trong tỉnh Piła, kể từ năm 1999 đến nay, nó thuộc quyền quản lý của tỉnh Greater Poland. Thị trấn có diện tích 102,68 km². Tính đến năm 2017, dân số của thị trấn là 73.791 người với mật độ 718 người/km². Do đó, thị trấn trở thành thị trấn lớn thứ tư trong tỉnh sau Poznań, Kalisz, Konin và là thị trấn lớn nhất ở phía bắc Greater Poland.
Thị trấn nằm trên sông Gwda, nổi tiếng với những công viên xanh mướt cùng với những khu rừng nguyên sinh tuyệt đẹp. Đồng thời đây cũng là một trung tâm đường bộ và đường sắt quan trọng, nó nằm ở giao lộ giữa hai tuyến đường sắt: từ Poznań đi Szczecin và từ Bydgoszcz đi Krzyż Wielkopolski.
Khu vực này được đặc trưng bởi kiểu khí hậu đại dương với sự chênh lệch nhiệt độ giữa vùng cao và vùng thấp là không đáng kể, lượng mưa hàng năm ổn định.