Vào tháng 1 năm 2006, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) tuyên bố rằng bao bì Elidel sẽ được yêu cầu mang theo một cảnh báo hộp đen liên quan đến nguy cơ tăng nguy cơ mắc hạch bạch huyết hoặc ung thư da, như đối với loại thuốc tacrolimus tương tự. Trong khi thực tế hiện nay của các bác sĩ da liễu Vương quốc Anh không coi đây là một mối quan tâm thực sự quan trọng và họ đang ngày càng khuyến nghị sử dụng các loại thuốc mới như vậy.[8]
Điều quan trọng, mặc dù FDA đã phê duyệt cảnh báo hộp đen cập nhật cho tacrolimus và pimecrolimus, báo cáo gần đây của Lực lượng đặc nhiệm Hiệp hội Da liễu Hoa Kỳ phát hiện ra rằng không có bằng chứng nguyên nhân nào cho thấy rằng các chất điều hòa miễn dịch tại chỗ gây ra ung thưda hoặc ung thư da. ứng dụng chuyên đề dài hạn hoặc gián đoạn dài hạn dường như là một cơ chế không thể.[9] Một đánh giá gần đây về bằng chứng đã kết luận rằng giám sát sau khi đưa ra thị trường cho thấy không có bằng chứng nào cho việc ức chế miễn dịch toàn thân này hoặc tăng nguy cơ cho bất kỳ bệnh ác tính nào.[10] Tuy nhiên, các cuộc tranh luận và tranh cãi mạnh mẽ vẫn tiếp tục liên quan đến các chỉ định chính xác của các chất điều hòa miễn dịch và thời gian sử dụng của chúng trong trường hợp không có các thử nghiệm kiểm soát tích cực.[11] Xã hội nghề nghiệp của bác sĩ da liễu và dị ứng, Học viện Da liễu Hoa Kỳ,[12] và Học viện Dị ứng, Hen suyễn và Miễn dịch học Hoa Kỳ, đã phản đối việc đưa vào cảnh báo hộp đen. AAAAI tuyên bố "Không có thông tin nào được cung cấp cho các trường hợp ung thư hạch liên quan đến việc sử dụng pimecrolimus hoặc tacrolimus tại chỗ trong AD chỉ ra hoặc gợi ý mối quan hệ nhân quả." [13]
Pimecrolimus là một dẫn xuất ascomycin macro lactam. Nó đã được chứng minh trong ống nghiệm rằng pimecrolimus liên kết với FKBP1A và cũng ức chế calcineurin. [cần dẫn nguồn] Do đó pimecrolimus ức chế hoạt hóa tế bào T bằng cách ức chế tổng hợp và giải phóng các cytokine từ tế bào T. Pimecrolimus cũng ngăn chặn sự giải phóng các cytokine gây viêm và các chất trung gian từ các tế bào mast. [cần dẫn nguồn][ <span title="This claim needs references to reliable sources. (April 2016)">cần dẫn nguồn</span> ]
Pimecrolimus, như tacrolimus, thuộc nhóm thuốc ức chế miễn dịch macrolactam ascomycin, hoạt động bằng cách ức chế hoạt hóa tế bào T bằng con đường calcineurin và ức chế sự phóng thích của nhiều cytokine gây viêm.[14] Pimecrolimus có chế độ hoạt động tương tự như của tacrolimus nhưng được lựa chọn nhiều hơn, không ảnh hưởng đến các tế bào đuôi gai (Langerhans).[15] Nó có độ thẩm thấu qua da thấp hơn so với steroid tại chỗ hoặc tacrolimus tại chỗ [16] mặc dù chúng chưa được so sánh với nhau về khả năng thẩm thấu qua niêm mạc. Ngoài ra, trái ngược với steroid tại chỗ, pimecrolimus không tạo ra teo da.[1]
^ abFirooz A, Solhpour A, Gorouhi F, Daneshpazhooh M, Balighi K, Farsinejad K, Rashighi-Firoozabadi M, Dowlati Y (2006). “Pimecrolimus cream, 1%, vs hydrocortisone acetate cream, 1%, in the treatment of facial seborrheic dermatitis: a randomized, investigator-blind, clinical trial”. Archives of Dermatology. 142 (8): 1066–1067. doi:10.1001/archderm.142.8.1066. PMID16924062.
^Kreuter A, Gambichler T, Breuckmann F, Pawlak FM, Stücker M, Bader A, Altmeyer P, Freitag M (2004). “Pimecrolimus 1% cream for cutaneous lupus erythematosus”. J Am Acad Dermatol. 51 (3): 407–410. doi:10.1016/j.jaad.2004.01.044. PMID15337984.
^Gorouhi F, Solhpour A, Beitollahi JM, Afshar S, Davari P, Hashemi P, Nassiri Kashani M, Firooz A (2007). “Randomized trial of pimecrolimus cream versus triamcinolone acetonide paste in the treatment of oral lichen planus”. J Am Acad Dermatol. 57 (5): 806–813. doi:10.1016/j.jaad.2007.06.022. PMID17658663.
^Boone B, Ongenae K, Van Geel N, Vernijns S, De Keyser S, Naeyaert JM (2007). “Topical pimecrolimus in the treatment of vitiligo”. Eur J Dermatol. 17 (1): 55–61. doi:10.1684/ejd.2007.0093 (không hoạt động 2019-08-20). PMID17324829.Quản lý CS1: DOI không hoạt động tính đến tháng 8 2019 (liên kết)
^Kreuter A, Sommer A, Hyun J, Bräutigam M, Brockmeyer NH, Altmeyer P, Gambichler T (2006). “1% pimecrolimus, 0.005% calcipotriol, and 0.1% betamethasone in the treatment of intertriginous psoriasis: a double-blind, randomized controlled study”. Arch Dermatol. 142 (9): 1138–1143. doi:10.1001/archderm.142.9.1138. PMID16983001.
^Jacobi A, Braeutigam M, Mahler V, Schultz E, Hertl M (2008). “Pimecrolimus 1% cream in the treatment of facial psoriasis: a 16-week open-label study”. Dermatology. 216 (2): 133–136. doi:10.1159/000111510. PMID18216475.
^Scheinfeld N (2004). “The use of topical tacrolimus and pimecrolimus to treat psoriasis: a review”. Dermatol. Online J. 10 (1): 3. PMID15347485.
^Berger TG, Duvic M, Van Voorhees AS, VanBeek MJ, Frieden IJ; American Academy of Dermatology Association Task Force (2006). “The use of topical calcineurin inhibitors in dermatology: safety concerns Report of the American Academy of Dermatology Association Task Force”. J Am Acad Dermatol. 54 (5): 818–823. doi:10.1016/j.jaad.2006.01.054. PMID16635663.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Spergel JM, Leung DY (2006). “Safety of topical calcineurin inhibitors in atopic dermatitis: evaluation of the evidence”. Curr Allergy Asthma Rep. 6 (4): 270–274. doi:10.1007/s11882-006-0059-7. PMID16822378.
^Stern RS (2006). “Topical calcineurin inhibitors labeling: putting the "box" in perspective”. Archives of Dermatology. 142 (9): 1233–1235. doi:10.1001/archderm.142.9.1233. PMID16983018.
^Billich A, Aschauer H, Aszódi A, Stuetz A (2004). “Percutaneous absorption of drugs used in atopic eczema: pimecrolimus permeates less through skin than corticosteroids and tacrolimus”. Int J Pharm. 269 (1): 29–35. doi:10.1016/j.ijpharm.2003.07.013. PMID14698574.
Thuật ngữ “thao túng cảm xúc” (hay “tống tiền tình cảm/tống tiền cảm xúc”) được nhà trị liệu Susan Forward đã đưa ra trong cuốn sách cùng tên
Trong một thời gian, trường phái trà đạo Omotesenke là trường phái trà đạo thống trị ở Nhật Bản, và usucha mà họ làm trông khá khác so với những gì bạn có thể đã quen.