Platin(IV) Oxide | |
---|---|
Cấu trúc 2D của platin(IV) Oxide | |
Cấu trúc 3D của platin(IV) Oxide | |
Danh pháp IUPAC | Platinum(IV) oxide |
Tên khác | Platin dioxide Platinic Oxide Bạch kim(IV) Oxide Bạch kim dioxide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | PtO2 |
Khối lượng mol | 227,0788 g/mol |
Bề ngoài | Chất rắn màu nâu sẫm đến đen |
Khối lượng riêng | 10,2 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 450 °C (723 K; 842 °F) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan | không tan trong alcohol, axit, nước cường toan |
MagSus | 37,7·10-6 cm³/mol |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Platin(IV) Oxide, hay platin dioxide, còn được gián tiếp nhắc đến với cụm tên khác là chất xúc tác của Adams, thường có công thức hóa học là PtO2. Thực tế, platin(IV) Oxide được biết đến dưới dạng ngậm nước monohydrat PtO2·H2O. Hợp chất này là một chất xúc tác cho quá trình hydro hóa và quá trình thủy phân trong các phản ứng tổng hợp hữu cơ.[1] Hợp chất platin(IV) Oxide tồn tại dưới dạng bột màu nâu sẫm đến đen, và rất có giá trị về kinh tế. Thông thường thì bản thân các Oxide không phải là một chất xúc tác hoạt động, nhưng nó trở nên hoạt động sau khi tiếp xúc với hydro, sau đó nó chuyển thành platin đen và chịu trách nhiệm cho các phản ứng.
Trước khi chất xúc tác của Adams được phát hiện, việc giảm lượng chất hữu cơ được thực hiện bằng cách sử dụng bạch kim dạng keo hoặc bạch kim đen. Các chất xúc tác dạng keo hoạt động mạnh hơn nhưng gây khó khăn trong việc chiết tách các sản phẩm phản ứng. Điều này đã dẫn đến việc bạch kim đen được sử dụng rộng rãi hơn. Adam đã nêu lên cảm nhận của mình:[2]