Polytetrafluoroethylen | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | poly(1,1,2,2-tetrafluoroethylene)[1] |
Tên khác | Syncolon, Fluon, Poly(tetrafluoroethene), Poly(difluoromethylene), Poly(tetrafluoroethylene) |
Nhận dạng | |
Viết tắt | PTFE |
Số CAS | |
KEGG | |
ChEBI | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | (C2F4)n |
Khối lượng riêng | 2200 kg/m³ |
Điểm nóng chảy | 600 K 327 °C |
Điểm sôi | |
Độ dẫn nhiệt | 0.25 W/(m·K) |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
|
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Polytetrafluoroethylen là một chất fluoropolymer tổng hợp của tetrafluoroethylene có nhiều ứng dụng công nghiệp. Nhãn hiệu nổi tiếng nhất của công thức dựa trên chất này là Teflon của công ty Chemours[2]. Chemours là một công ty spin-off năm 2015 của DuPont Co,[3] nơi phát hiện ra hợp chất này vào năm 1938.[2]
Tháng 4 năm 1938, Roy J. Plunkett, lúc ấy đang làm việc ở Phòng thí nghiệm hãng DuPont quyết định thử dùng tetrafluoroethylen làm khí sinh hàn cho máy lạnh. Ông mở van một bình thép chứa khí nén không thấy có khí thoát ra, cân lại thấy khối lượng bình không đổi. "Van không hỏng, khí đi đằng nào", ông bắt đầu cảm thấy tò mò. Ông cưa đôi bình thép và thấy một lớp polyme bám chặt phía trong thành bình, hơ nóng không chảy, trơ với mọi hoá chất mà ông thử. Đó chính là teflon.[4]
Teflon được sử dụng rộng rãi vào nhiều ngành công nghiệp: công nghiệp đông lạnh, công nghiệp hoá học, công nghiệp điện, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp y dược,... Cụ thể, teflon được dùng để:
Teflon được sản xuất từ chloroform theo sơ đồ sau
CHCl3 +HF/SbF5> CHF2Cl 700 °C> CF2=CF2 peroxide> (CF2-CF2)n[5]