Pop Idol | |
---|---|
Định dạng | Truyền hình tương tác thực tế tìm kiếm tài năng |
Sáng lập | Simon Fuller |
Dẫn chương trình | Ant & Dec |
Giám khảo | Simon Cowell, Pete Waterman, Nicki Chapman, Neil Fox |
Quốc gia | Vương quốc Anh |
Số phần | 2 |
Số tập | 46 |
Sản xuất | |
Nhà sản xuất | 19 Management Thames Television |
Các thí sinh | (với ngày bị loại) |
Mùa 1 | (2001-2002) |
Will Young | Người chiến thắng |
Gareth Gates | 09 tháng 2 |
Darius Danesh | 02 tháng 2 |
Zoë Birkett | 26 tháng 1 |
Hayley Evetts | 19 tháng 1 |
Rosie Ribbons | 12 tháng 1 |
Laura Doherty | 05 tháng 1 |
Aaron Bayley | 29 tháng 12 |
Jessica Garlick | 22 tháng 12 |
Chris "Korben" Niblett | 15 tháng 12 |
Mùa 2 | (2003) |
Michelle McManus | Chiến thắng |
Mark Rhodes | 20 tháng 12 |
Sam Nixon | 13 tháng 12 |
Chris Hide | 06 tháng 12 |
Susanne Manning | 29 tháng 11 |
Roxanne Cooper | 22 tháng 11 |
Andy Scott-Lee | 15 tháng 11 |
Kim Gee | 08 tháng 11 |
Marc Dillon | 01 tháng 11 |
Brian Ormond | 01 tháng 11 |
Kirsty Crawford | 26 tháng 10 |
Leon McPherson | 26 tháng 10 |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | ITV |
Định dạng hình ảnh | 16:9 |
Phát sóng | 05/10/01 – 20/12/03 |
Pop Idol là một chương trình truyền hình và cuộc thi âm nhạc được tổ chức tại Vương Quốc Anh để tìm ra những ca sĩ trẻ tài năng. Cuộc thi được phát sóng trên kênh ITV bắt đầu từ ngày 5 tháng 10 năm 2001. Mùa thứ hai của cuộc thi được phát sóng vào năm 2003. Kết quả của cuộc thi được tính trên sự bình chọn của khán giả đối với ca sĩ mà họ yêu thích.
Cuộc thi Pop Idol sau khi ra mắt đã gây tiếng vang lớn tại Vương quốc Anh và sau đó đã được nhiều nước trên thế giới mua bản quyền làm thành các chương trình Idol của riêng nước mình, tạo thành một hệ thống các cuộc thi Idol trên khắp thế giới. Trong đó những chương trình Idol tiêu biểu được biết đến như American Idol (Mỹ), Australian Idol (Úc), Canadian Idol (Canada) và một loạt các chương trình Idol khác được tổ chức tại nhiều nước trên thế giới như Iceland, Thụy Điển, Phần Lan, Đan Mạch, Hà Lan, ba nước chung nhau Serbia-Montenegro-Macedonia, Nam Phi, khu vực Tây Phi, Ấn Độ, New Zealand, Indonesia, Philippines, Singapore, Malaysia, Việt Nam... làm thành cơn sốt Idol trên toàn thế giới.
Cuộc thi được Simon Fuller, nhà sản xuất âm nhạc của hãng 19 Entertainment thành lập và nắm bản quyền[1].
Thí sinh được tô màu hồng là người chia tay cuộc chơi. Tên người chiến thắng được tô highlight bằng màu xanh lá. Chỉ số trong ngoặc cho biết số lần thí sinh rơi vào nhóm không an toàn.
Ngày | Nhóm 3 Không An Toàn | ||
15 tháng 12 | Korben | Laura Doherty | Jessica Garlick |
22 tháng 12 | Jessica Garlick (2) | Laura Doherty (2) | Rosie Ribbons |
29 tháng 12 | Aaron Bayley | Rosie Ribbons (2) | Laura Doherty (3) |
05 tháng 1 | Laura Doherty (4) | Rosie Ribbons (3) | Zoë Birkett |
Ngày | Nhóm 2 Không An Toàn | ||
12 tháng 1 | Rosie Ribbons (4) | Hayley Evetts | |
19 tháng 1 | Hayley Evetts (2) | Zoë Birkett (2) | |
26 tháng 1 | Zoë Birkett (3) | Darius Danesh (2) | |
Ngày | Nhóm 3 Không An Toàn | ||
02 tháng 2 | Darius Danesh (3) | ||
09 tháng 2 | Gareth Gates | Will Young |
Dưới đây là danh sách bài hát theo tuần của các thí sinh
Tốp 12 (Bài hát của thần tượng)
Không an toàn: Kirsty Crawford, Leon McPherson, Mark Rhodes
Bị loại: Leon McPherson, Kirsty Crawford
Người dẫn chương trình thông báo rằng Leon McPherson là thí sinh có ít số phiếu bình chọn nhất, kế đó là Kirsty Crawford.
Tốp 10 (Bài hát trùng năm sinh)
Không an toàn: Brian Ormond, Kim Gee, Marc Dillon
Bị loại: Brian Ormond, Marc Dillon
Brian Ormond là thí sinh có ít số phiếu bình chọn nhất, và Marc Dillon ít thứ hai.
Tốp 8 (Những bài hát do Elton John trình bày)
Không an toàn: Kim Gee, Michelle McManus, Roxanne Cooper
Không an toàn: Kim Gee, Roxanne Cooper
Bị loại: Kim Gee
Tốp 7 (Nhạc Disco)
Không an toàn: Andy Scott-Lee, Chris Hide, Mark Rhodes
Không an toàn: Andy Scott-Lee, Chris Hide
Bị loại: Andy Scott-Lee
Tốp 6 (Những bài hát của The Beatles)
Không an toàn: Mark Rhodes, Roxanne Cooper, Susanne Manning
Không an toàn: Mark Rhodes, Roxanne Cooper
Bị loại: Roxanne Cooper
Tốp 5 (Big Band)
Không an toàn: Chris Hide, Susanne Manning
Bị loại: Susanne Manning
Tốp 4 (Những bài hát Giáng Sinh)
Không an toàn: Chris Hide, Mark Rhodes
Bị loại: Chris Hide
Tốp 3 (Bài hát do giám khảo lựa chọn)
Bị loại: Sam Nixon
Tốp 2 (Lễ đăng quang)
Về nhì: Mark Rhodes
Người chiến thắng: Michelle McManus
Ghi chú: Sau khi chương trình kết thúc, ấn bản chính thức của Pop Idol có đăng chi tiết số lượng bình chọn cho các thí sinh qua mỗi tuần thi. Trong nhiều trường hợp, ấn bản này cho rằng người dẫn chương trình có thể không cho biết những thí sinh có đang rơi vào nhóm 2/3 không an toàn hay không. Không nên hiểu rằng kết quả công bố bị sai hay nội dung ấn bản bị đánh sai. Tuy nhiên, thông thường những thí sinh có số phiếu bình chọn thấp nhất sẽ bị loại khỏi cuộc chơi, và kết quả của chương trình không thể thay đổi.
Ngày | Nhóm 3 Không An Toàn | |||
25 tháng 10 | Leon McPherson | Kirsty Crawford | Mark Rhodes | |
01 tháng 11 | Brian Ormond | Marc Dillon | Kim Gee | |
08 tháng 11 | Kim Gee (2) | Roxanne Cooper | Michelle McManus | |
15 tháng 11 | Andy Scott-Lee | Chris Hide | Mark Rhodes (2) | |
22 tháng 11 | Roxanne Cooper (2) | Mark Rhodes (3) | Susanne Manning | |
Ngày | Nhóm 2 Không An Toàn | |||
29 tháng 11 | Susanne Manning (2) | Chris Hide (2) | ||
06 tháng 12 | Chris Hide (3) | Mark Rhodes (4) | ||
Ngày | Nhóm 3 Không An Toàn | |||
13 tháng 12 | Sam Nixon | |||
20 tháng 12 | Mark Rhodes (5) | Michelle McManus (1) |