Port Harcourt

Port Harcourt (Igbo: Diobu[1][2], Iguocha[3][4] hay Ugwuocha;[5][6][7][Ghi chú 1] Pidgin: "Po-ta-kot")[8][Ghi chú 2] là thủ phủ của bang River, Nigeria. Nó nằm dọc theo sông Bonny, nằm ở đồng bằng sông Niger. Theo điều tra dân số năm 2006 của Nigeria thì Port Harcourt có dân số 1.382.592 người. Thị trưởng thành phố Port Harcourt là Azubuike Nmerukini. Năm 1913, Iguocha Port Harcourt đã được đổi tên bởi Frederick Lugard theo Lewis Vernon Harcourt, Bộ trưởng Ngoại giao các thuộc địa.

Khu vực đó đã trở thành Port Harcourt năm 1913 là từ cánh đồng của các nhóm làng Diobu của Ikwerre, một nhóm nhỏ của người dân Igbo. Chính quyền thuộc địa của Nigeria đã lập nên cảng để xuất khẩu than từ Enugu nằm 151 dặm (243 km) về phía bắc của Port Harcourt được nối với nhau bởi tuyến đường sắt được xây dựng bởi người Anh.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Njoku, Onwuka N (tháng 10 năm 2008). “Eastern Nigeria Under British Rule” (PDF). Department of History, University of Nigeria. University of Nigeria, Nsukka: 23.[liên kết hỏng]
  2. ^ Isichei, Elizabeth Allo (1976). A history of the Igbo people. Macmillan. tr. 200. ISBN 0-312-37975-7.
  3. ^ Walker, Gilbert (1959). “Traffic and Transport in Nigeria”. Colonial research studies. Her Majesty's Stationery Office (27): 28–29.
  4. ^ Jaekel, Francis (1997). Opening the nation to sea, air and road transportation. 1–3. Michigan State Univ Press. tr. 125. ISBN 9-782-46314-0.
  5. ^ McCall, John Christensen (2000). Dancing histories: heuristic ethnography with the Ohafia Igbo. University of Michigan Press. tr. 75. ISBN 0-472-11070-5.
  6. ^ Ohadike, Don C. (1994). Anioma: a social history of the Western Igbo people. Ohio University Press. tr. 15. ISBN 0-821-41072-5.
  7. ^ a b Okafor, S.O. (tháng 1 năm 1973). “The Port Harcourt Issue: A Note on Dr Tamuno's Article” (PDF). African affairs. Royal African Society. Oxford University Press. 72 (286): 74. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “RoyalAfrican” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  8. ^ Hudgens, Jim; Trillo, Richard (2003). The rough guide to West Africa (ấn bản thứ 4). Rough Guides. tr. 1075. ISBN 1-843-53118-6.
  9. ^ Williams, Lizzie (2008). Nigeria: The Bradt Travel Guide. tr. 200.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ According to Okafor (1973), Iguocha is a corruption of the Igbo "Ugwuocha".[7]
  2. ^ 'Pidgin' is an important language of Port Harcourt.[9]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Để nâng cao sát thương lên Boss ngoài DEF Reduction thì nên có ATK buff, Crit Damage Buff, Mark