Portia (vệ tinh)

Portia Biểu tượng Portia
Khám phá
Khám phá bởiStephen P. Synnott / Voyager 2
Ngày phát hiện3 tháng 1 năm 1986
Tên định danh
Tên định danh
Uranus XII
Phiên âm/ˈpɔːrʃə/[1]
Tính từPortian /ˈpɔːrʃən/[1]
Đặc trưng quỹ đạo
66.097,265 ± 0,050 km[2]
Độ lệch tâm0,00005 ± 0,00008[2]
0,5131959201 ± 0,0000000093 ngày[2]
Độ nghiêng quỹ đạo0,05908 ± 0,039° (so với xích đạo Sao Thiên Vương)[2]
Vệ tinh củaUranus
Đặc trưng vật lý
Kích thước156 × 126 × 126 km[3]
Bán kính trung bình
67,6 ± 4 km[3][4][5]
~57.000 km²[a]
Thể tích~1.300.000 km³[a]
Khối lượng~1,7×1018 kg[a]
Mật độ trung bình
~1,3 g/cm³ (giả định)[4]
~0,023 m/s2[a]
~0,058 km/s[a]
đồng bộ[3]
không[3]
Suất phản chiếu
Nhiệt độ~64 K

Portia (/ˈpɔːrʃə/ POR-shə) là một vệ tinh tự nhiên thuộc vành đai trong của Sao Thiên Vương (Uranus). Nó được phát hiện từ những hình ảnh được chụp bởi Voyager 2 vào ngày 3 tháng 1 năm 1986 và được chỉ định tạm thời là S/1986 U 1[7]. Vệ tinh được đặt theo tên của Portia, nữ anh hùng trong vở kịch Chàng lái buôn của Venice của William Shakespeare. Nó cũng được chỉ định là Uranus XII.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Tính toán trên cơ sở các thông số khác.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Portia”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
  2. ^ a b c d Jacobson, R. A. (1998). “The Orbits of the Inner Uranian Satellites From Hubble Space Telescope and Voyager 2 Observations”. The Astronomical Journal. 115 (3): 1195–1199. Bibcode:1998AJ....115.1195J. doi:10.1086/300263.
  3. ^ a b c d Karkoschka, Erich (2001). “Voyager's Eleventh Discovery of a Satellite of Uranus and Photometry and the First Size Measurements of Nine Satellites”. Icarus. 151 (1): 69–77. Bibcode:2001Icar..151...69K. doi:10.1006/icar.2001.6597.
  4. ^ a b c “Planetary Satellite Physical Parameters”. JPL (Solar System Dynamics). ngày 24 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2008.
  5. ^ a b Williams, Dr. David R. (ngày 23 tháng 11 năm 2007). “Uranian Satellite Fact Sheet”. NASA (National Space Science Data Center). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2008.
  6. ^ Karkoschka, Erich (2001). “Comprehensive Photometry of the Rings and 16 Satellites of Uranus with the Hubble Space Telescope”. Icarus. 151 (1): 51–68. Bibcode:2001Icar..151...51K. doi:10.1006/icar.2001.6596.
  7. ^ Smith, B. A. (ngày 16 tháng 1 năm 1986). "Satellites of Uranus". AU Circular. 4164. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Trong Black Myth: Wukong thì Sa Tăng và Tam Tạng không xuất hiện trong game nhưng cũng hiện diện ở những đoạn animation
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Tại sao Hamas lại tấn công Israel?
Tại sao Hamas lại tấn công Israel?
Vào ngày 7 tháng 10, một bình minh mới đã đến trên vùng đất Thánh, nhưng không có ánh sáng nào có thể xua tan bóng tối của sự hận thù và đau buồn.
“Killer of the Flower moon” - Bộ phim đẹp và lạnh lẽo vừa ra mắt.
“Killer of the Flower moon” - Bộ phim đẹp và lạnh lẽo vừa ra mắt.
Bộ phim được đạo diễn bởi Martin Scorsese và có sự tham gia của nam tài tử Leonardo Dicaprio