Powerwolf

Powerwolf
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánSaarbrücken, Đức
Thể loại
Năm hoạt độngTừ 2003 tới hiện tại
Hãng đĩaMetal Blade, Napalm Records
Websitewww.powerwolf.net
"Attila Dorn" tại Rockharz Open Air 2018
"Matthew" và "Charles Greywolf" tại Rockharz Open Air 2018
Powerwolf biểu diễn tại Elbriot, Đức năm 2016

Powerwolf là một ban nhạc power metal Đức được thành lập vào năm 2003 bởi David Vogt và Benjamin Buss (nghệ danh lần lượt là Charles và Matthew Greywolf). Nhóm sử dụng các chủ đề và hình ảnh đen tối, mang tính âm điệu và trữ tình, không những trái ngược với loại nhạc power metal truyền thống, ban nhạc còn dùng kiểu trang điểm đen trắng, các sáng tác và các ca khúc mang phong cách gothic về người sói Transylvanian và truyền thuyết ma cà rồng.

Các thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Benjamin "Matthew Greywolf" Buss - guitar chính (2003 - hiện tại)
  • David "Charles Greywolf" Vogt - rhythm guitar, studio bas (2003 - hiện tại)
  • Falk Maria Schlegel - keyboards (2003 - hiện tại)
  • Karsten "Attila Dorn" Brill - hát chính (2003 - hiện tại)
  • Roel van Helden - trống (2011 - hiện tại)

Trước đây

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Stéfane Funèename (tên thật Stefan Gemballa) - trống (2003 - 2010)
  • Tom Diener - trống (2010 - 2011)
  • Markus Pohl - rhythm guitar (2016 - hiện tại)
  • Fabian Schwarz - rhythm guitar (2012)

Mốc thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Return in Bloodred (2005)
  • Lupus Dei (2007)
  • Bible of the Beast (2009)
  • Blood of the Saints (2011)
  • Preachers of the Night (2013)
  • Blessed & Possessed (2015)
  • The Sacrament of Sin (2018)[1]
  • Metallum Nostrum (2019, cover album originally released as a bonus disc to Blessed & Possessed)
  • Call of the Wild (2021)
  • Interludium (2023)
  • Wake Up the Wicked (2024)
  • Wolfsnächte 2012 - Tour EP (2012)
  • The Rockhard Sacrament (2013)
  • Wolfsnächte 2015 - Tour EP (2015)

Bản ghi trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Alive in the Night (2012)
  • The Metal Mass Live (2016)
  • Preaching at the Breeze (2017)

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "We Drink Your Blood" (2011)
  • "Sanctified with Dynamite" (2012)
  • "Amen & Attack" (2013)
  • "Army of the Night" (2015)
  • "Demons Are a Girl's Best Friend" (2018)
  • "Fire & Forgive" (2018)
  • "Killers With The Cross" (2018)
  • "Incense & Iron" (2018)
  • "The Sacrament Of Sin" (2018)
  • "Stossgebet" (2018)
  • "Where The Wild Wolves Have Gone" (2018)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Powerwolf – New Album Coming In 2018”. metalstorm.net. ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Giống như chocolate, những món ăn của Valentine Đen đều mang vị đắng và ngọt hậu. Hóa ra, hương vị tình nhân và hương vị tự do đâu có khác nhau nhiều
Dungeon ni Deai wo Motomeru no wa Machigatteiru Darou ka Season 2 Vietsub
Dungeon ni Deai wo Motomeru no wa Machigatteiru Darou ka Season 2 Vietsub
Một Du hành giả tên Clanel Vel, phục vụ dưới quyền một bé thần loli tên Hestia
Nhân vật Mei Mei -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Mei Mei - Jujutsu Kaisen
Mei Mei (冥 め い 冥 め い Mei Mei?) Là một nhân vật phụ trong bộ Jujutsu Kaisen