Procyon

Procyon A/B

Vị trí của Procyon
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Tiểu Khuyển
Phát âm /ˈprsi.ɒn/
Xích kinh 07h 39m 18.11950s[1][2]
Xích vĩ +05° 13′ 29.9552″[1][2]
Cấp sao biểu kiến (V) 0.34[3] (A) / 10.7[4] (B)
Các đặc trưng
Giai đoạn tiến hóaMain sequence
Kiểu quang phổF5 IV–V[3] + DQZ[5]
Chỉ mục màu U-B−0.01
Chỉ mục màu B-V0.40/0.0
Kiểu biến quangsuspected[6] (A)
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)−3.2 km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: −714.590[1][2] mas/năm
Dec.: −1036.80[1][2] mas/năm
Thị sai (π)284.56 ± 1.26[1][2] mas
Khoảng cách11.46 ± 0.05 ly
(3.51 ± 0.02 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)2.66/13.0[4]
Chi tiết
Procyon A
Khối lượng1499±0031[7] M
Bán kính2048±0025[3] R
Độ sáng6.93[3] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)3.96[3] cgs
Nhiệt độ6530±50[3] K
Độ kim loại [Fe/H]−005±003[3] dex
Tự quay23 days[8]
Tốc độ tự quay (v sin i)316±050[3] km/s
Tuổi187±013[7] Gyr
Procyon B
Khối lượng0602±0015[5] M
Bán kính001234±000032[5] R
Độ sáng0.00049[9] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)8.0[5] cgs
Nhiệt độ7740±50[5] K
Tuổi1.37[9] Gyr
Các đặc điểm quỹ đạo[10]
Sao phụProcyon B
Chu kỳ (P)40.82 năm
Bán trục lớn (a)4.3″
Độ lệch tâm (e)0.407
Độ nghiêng (i)31.1°
Kinh độ mọc (Ω)97.3°
Kỷ nguyên điểm cận tinh (T)1967.97
Acgumen cận tinh (ω)
(thứ cấp)
92.2°
Tên gọi khác
Elgomaisa, Algomeysa, Antecanis, α Canis Minoris, 10 Canis Minoris, GCTP 1805.00, HR 2943, BD+05°1739, HD 61421, LHS 233, GJ 280, HIP 37279, SAO 115756.[11]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADThe system
A
B

Procyon, cũng được định danh là Alpha Canis Minoris (α Canis Minoris, viết tắt Alpha CMi, α CMi), là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Tiểu Khuyển. Với mắt trần, nó biểu hiện là một ngôi sao đơn độc, sáng thứ tám trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là 0,34.[3] Nó là một hệ sao đôi, gồm ngôi sao trắng thuộc dải chính với loại phổ F5 IV–V tên Procyon A, và một sao lùn trắng mờ đồng hành có loại phổ DQZ[5] tên Procyon B.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Perryman, M. A. C.; Lindegren, L.; Kovalevsky, J.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 1997), “The Hipparcos Catalogue”, Astronomy and Astrophysics, 323: L49–L52, Bibcode:1997A&A...323L..49P
  2. ^ a b c d e van Leeuwen, F. (tháng 11 năm 2007), “Validation of the new Hipparcos reduction”, Astronomy and Astrophysics, 474 (2): 653–664, arXiv:0708.1752, Bibcode:2007A&A...474..653V, doi:10.1051/0004-6361:20078357
  3. ^ a b c d e f g h i Kervella, P.; và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2004), “The diameter and evolutionary state of Procyon A. Multi-technique modeling using asteroseismic and interferometric constraints”, Astronomy and Astrophysics, 413 (1): 251–256, arXiv:astro-ph/0309148, Bibcode:2004A&A...413..251K, doi:10.1051/0004-6361:20031527
  4. ^ a b Schroeder, Daniel J.; Golimowski, David A.; Brukardt, Ryan A.; Burrows, Christopher J.; Caldwell, John J.; Fastie, William G.; Ford, Holland C.; Hesman, Brigette; Kletskin, Ilona; Krist, John E.; Royle, Patricia; Zubrowski, Richard. A. (tháng 2 năm 2000), “A Search for Faint Companions to Nearby Stars Using the Wide Field Planetary Camera 2”, The Astronomical Journal, 119 (2): 906–922, Bibcode:2000aj....119..906s, doi:10.1086/301227
  5. ^ a b c d e f Provencal, J. L.; và đồng nghiệp (2002), “Procyon B: Outside the Iron Box”, The Astrophysical Journal, 568 (1): 324–334, Bibcode:2002ApJ...568..324P, doi:10.1086/338769
  6. ^ Samus, N. N.; Durlevich, O. V.; và đồng nghiệp (2009). “VizieR Online Data Catalog: General Catalogue of Variable Stars (Samus+ 2007–2013)”. VizieR On-line Data Catalog: B/gcvs. Originally published in: 2009yCat....102025S. 1: 02025. Bibcode:2009yCat....102025S.
  7. ^ a b Liebert, James; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2013), “The Age and Stellar Parameters of the Procyon Binary System”, The Astrophysical Journal, 769 (1): 10, arXiv:1305.0587, Bibcode:2013ApJ...769....7L, doi:10.1088/0004-637X/769/1/7, 7
  8. ^ Koncewicz, R.; Jordan, C. (tháng 1 năm 2007), “OI line emission in cool stars: calculations using partial redistribution”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 374 (1): 220–231, Bibcode:2007MNRAS.374..220K, doi:10.1111/j.1365-2966.2006.11130.x
  9. ^ a b Giammichele, N.; Bergeron, P.; Dufour, P. (tháng 4 năm 2012), “Know Your Neighborhood: A Detailed Model Atmosphere Analysis of Nearby White Dwarfs”, The Astrophysical Journal Supplement, 199 (2): 29, arXiv:1202.5581, Bibcode:2012ApJS..199...29G, doi:10.1088/0067-0049/199/2/29
  10. ^ Girard, T. M.; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2000), “A Redetermination of the Mass of Procyon”, The Astronomical Journal, 119 (5): 2428–2436, Bibcode:2000AJ....119.2428G, doi:10.1086/301353
  11. ^ “PROCYON AB -- Spectroscopic binary”, SIMBAD, Centre de Données astronomiques de Strasbourg, truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2011
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hành trình 18 năm từ TTTM sang chảnh bậc nhất đến thảm cảnh phá sản của Parkson
Hành trình 18 năm từ TTTM sang chảnh bậc nhất đến thảm cảnh phá sản của Parkson
Parkson tham gia vào thị trường Việt Nam từ năm 2005 và trở thành một trong những siêu thị bán lẻ hàng hiệu quốc tế đầu tiên tại đây.
Nên mua iPhone 11 Lock hay không?
Nên mua iPhone 11 Lock hay không?
Chỉ với 13 triệu đồng đã có thể sở hữu một chiếc iPhone 11 Lock, nhưng tại sao người dùng lại không nên ham rẻ?
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalor là tinh linh nước trong đầu tiên được thủy thần tiền nhiệm biến thành người, trải qua sự trừng phạt của thiên lý
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ