Gliese 1

Gliese 1
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Ngọc Phu
Xích kinh 00h 05m 24.4279s[1]
Xích vĩ −37° 21′ 26.503″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 8.57[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổM1.5V[2]
Chỉ mục màu U-B+1.04[3]
Chỉ mục màu B-V+1.46[3]
Kiểu biến quangBY[4]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)+236±2[5] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: +5,633.95[1] mas/năm
Dec.: −2,336.69[1] mas/năm
Thị sai (π)230.1331 ± 0.0600[6] mas
Khoảng cách14.173 ± 0.004 ly
(4.345 ± 0.001 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)10.35[7]
Chi tiết
Khối lượng0.45[8]–0.48[9] M
Bán kính0.46–0.48[10] R
Nhiệt độ3567±110[11] K
Độ kim loại [Fe/H]−045±009[11] dex
Tự quay601±57 d[12]
Tốc độ tự quay (v sin i)4.8[13] km/s
Tuổi(0.1 ± 0.1)[14] Myr
Tên gọi khác
CD -37°15492, CPD−37°9435, G 267-025, GJ 1, GC 49, GCTP 5817.00, HD 225213, HIP 439, LHS 1, LTT 23, NLTT 134, NSV 15017, SAO 192348[2]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Gliese 1 là một sao lùn đỏ trong chòm sao Ngọc Phu, được tìm thấy ở bán cầu nam. Đây là một trong những ngôi sao gần Mặt trời nhất, nằm ở khoảng cách 14,2 năm ánh sáng. Do sự gần gũi với Trái đất, nó là một đối tượng đang được nghiên cứu thường xuyên và được biết nhiều về các tính chất và thành phần vật lý của nó. Tuy nhiên, với cường độ rõ ràng khoảng 8,5, nó quá mờ để có thể nhìn thấy bằng mắt thường.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyển động thích hợp cao của ngôi sao này lần đầu tiên được ghi lại bởi Benjamin Gould vào năm 1885. Vào thời điểm đó, ngôi sao được xác định là Cordoba ZC 23h 1584.[15] Vì nó nằm rất gần với nguồn gốc của thiên văn xích kinh tọa độ trong năm 1950 kỷ nguyên, nó trở thành ngôi sao đầu tiên trong cả Danh mục Gliese của các ngôi sao gần đóDanh mục nửa giây của sao Luyten.[16][17]

Tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc phân loại sao của ngôi sao này đã được đánh giá từ M1.5V đến M4.0V theo nhiều nguồn khác nhau.[18] Gliese 1 được ước tính có khối lượng 45-48% [8][9] khối lượng của Mặt trời và 46-48% [10] bán kính của Mặt trời.

Ngôi sao này bị nghi ngờ là một ngôi sao biến quang kiểu BY Draconis với ký hiệu sao biến tạm thời NSV 15017.[4] Nó cũng bị nghi ngờ là một ngôi sao bùng cháy.[10] Giống như các ngôi sao bùng cháy khác, nó phát ra tia X.[19] Nhiệt độ của các lớp khí quyển của ngôi sao này đã được đo.[20]

Ngôi sao này đã được kiểm tra cho một người bạn đồng hành trên quỹ đạo bằng cách sử dụng giao thoa ở phần hồng ngoại gần của phổ. Tuy nhiên, không có bạn đồng hành nào được tìm thấy ở giới hạn cường độ 10,5 tại 1 AU so với chính, đến giới hạn cường độ 12,5 tại 10 AU.[21] Các phép đo vận tốc xuyên tâm cũng không thể tiết lộ sự hiện diện của một người bạn đồng hành quay quanh ngôi sao này. Tìm kiếm này loại trừ một hành tinh có một vài khối Trái đất quay quanh khu vực có thể ở được hoặc một hành tinh có khối lượng Sao Mộc quay quanh bán kính 1   AU hoặc ít hơn. Tốc độ hướng tâm cho thấy ít hoặc không có biến thiên, với độ chính xác đo nhỏ hơn 20   Cô.[8]

Các thành phần vận tốc không gian của ngôi sao này là U = +77,2, V = -99,5 và W = -35,6   km / s.[22] Nó đang quay quanh Ngân Hà với độ lệch tâm quỹ đạo là 0,45 và khoảng cách từ lõi thiên hà thay đổi từ 3,510 đến 9,150 Parsec. Để so sánh, Mặt trời hiện có 8.500 Parsec từ lõi.[23] Những ngôi sao có vận tốc đặc biệt được gọi là những ngôi sao chạy trốn. Ngôi sao này có vận tốc đặc biệt cao 111,3   km / s, và vectơ vận tốc của ngôi sao này có thể liên kết nó với các hiệp hội sao Tucana hoặc AB Doradus.[14]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Perryman, M. A. C.; và đồng nghiệp (1997), “The Hipparcos Catalogue”, Astronomy & Astrophysics, 323: L49–L52, Bibcode:1997A&A...323L..49P
  2. ^ a b c “NSV 15017 -- Flare Star”. SIMBAD. Centre de Données astronomiques de Strasbourg. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2006.
  3. ^ a b Cousins, A. W. J. (1973). “UBV Photometry of Some Southern Stars (Third List)”. Monthly Notes of the Astronomical Society of Southern Africa. 32 (2): 43–48. Bibcode:1973MNSSA..32...43C.
  4. ^ a b “General Catalogue of Variable Stars NSV 15017”. Centre de Données astronomiques de Strasbourg. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2009.
  5. ^ Wilson, R. E. (1953). “General Catalogue of Stellar Radial Velocities”. Carnegie Institution of Washington: 0. Bibcode:1953GCRV..C......0W.
  6. ^ Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
  7. ^ Schmitt, JHMM; Liefke, C (tháng 4 năm 2004). “NEXXUS: A comprehensive ROSAT survey of coronal X-ray emission among nearby solar-like stars”. Astron. Astrophys. 417 (2): 651–65. arXiv:astro-ph/0308510. Bibcode:2004A&A...417..651S. doi:10.1051/0004-6361:20030495.
  8. ^ a b c Zechmeister, M.; Kürster, M.; Endl, M. (tháng 10 năm 2009). “The M dwarf planet search programme at the ESO VLT + UVES. A search for terrestrial planets in the habitable zone of M dwarfs”. Astronomy and Astrophysics. 505 (2): 859–871. arXiv:0908.0944. Bibcode:2009A&A...505..859Z. doi:10.1051/0004-6361/200912479.
  9. ^ a b “The One Hundred Nearest Star Systems”. RECONS. Georgia State University. ngày 1 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  10. ^ a b c Pasinetti Fracassini, L. E.; Pastori, L.; Covino, S.; Pozzi, A. (tháng 2 năm 2001). “Catalogue of Apparent Diameters and Absolute Radii of Stars (CADARS) - Third edition - Comments and statistics”. Astronomy and Astrophysics. 367 (2): 521–524. arXiv:astro-ph/0012289. Bibcode:2001A&A...367..521P. doi:10.1051/0004-6361:20000451. Note: Search the VizieR catalogue II/224 for HD 225213.
  11. ^ a b Neves, V.; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2014), “Metallicity of M dwarfs. IV. A high-precision [Fe/H] and Teff technique from high-resolution optical spectra for M dwarfs”, Astronomy & Astrophysics, 568: 22, arXiv:1406.6127, Bibcode:2014A&A...568A.121N, doi:10.1051/0004-6361/201424139, A121.
  12. ^ Suárez Mascareño, A.; và đồng nghiệp (tháng 9 năm 2015), “Rotation periods of late-type dwarf stars from time series high-resolution spectroscopy of chromospheric indicators”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 452 (3): 2745–2756, arXiv:1506.08039, Bibcode:2015MNRAS.452.2745S, doi:10.1093/mnras/stv1441.
  13. ^ Schröder, C.; Reiners, A.; Schmitt, J. H. M. M. (tháng 1 năm 2009). “Ca II HK emission in rapidly rotating stars. Evidence for an onset of the solar-type dynamo”. Astronomy and Astrophysics. 493 (3): 1099–1107. Bibcode:2009A&A...493.1099S. doi:10.1051/0004-6361:200810377.
  14. ^ a b Tetzlaff, N.; Neuhäuser, R.; Hohle, M. M. (tháng 1 năm 2011). “A catalogue of young runaway Hipparcos stars within 3 kpc from the Sun”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 410 (1): 190–200. arXiv:1007.4883. Bibcode:2011MNRAS.410..190T. doi:10.1111/j.1365-2966.2010.17434.x.
  15. ^ Gould, B. (1885). “Star with large proper motion, in Sculptor”. Astronomische Nachrichten. 111 (16): 255. Bibcode:1885AN....111..255G. doi:10.1002/asna.18851111612.
  16. ^ Gliese, W. (1969). “Catalogue of Nearby Stars”. Veröffentlichungen des Astronomischen Rechen-Instituts Heidelberg. 22: 1. Bibcode:1969VeARI..22....1G.
  17. ^ Luyten, W. J. (1976). LHS (Luyten half-second) Catalogue. Minneapolis, Minnesota: University of Minnesota. Bibcode:1976lhsc.book.....L.
  18. ^ M1.5: SIMBAD. M3: Gautier, Thomas N., III; et al. (2007). M3: Schmitt, J. H. M. M.; et al. (2004). M4: Eggen, Olin J. (1996) M4: Pasinetti-Fracassini, L. E.; et al. (2001).
  19. ^ Schmitt, JHMM; Fleming, TA; Giampapa, MS (tháng 9 năm 1995). “The X-ray view of the low-mass stars in the solar neighborhood”. Astrophys. J. 450 (9): 392–400. Bibcode:1995ApJ...450..392S. doi:10.1086/176149.
  20. ^ E. Lexen; R. Wehrse; J. Liebert; M. S. Bessell (tháng 1 năm 2010). “The outer atmospheric layers of the early M dwarf Gliese 1”. Astronomy and Astrophysics. 509: A101. Bibcode:2010A&A...509A.101L. doi:10.1051/0004-6361/200912434.
  21. ^ Leinert, C.; Henry, T.; Glindemann, A.; McCarthy, D. W., Jr. (tháng 9 năm 1997). “A search for companions to nearby southern M dwarfs with near-infrared speckle interferometry”. Astronomy and Astrophysics. 325: 159–166. Bibcode:1997A&A...325..159L.
  22. ^ Eggen, Olin J. (tháng 1 năm 1996). “Distribution and Corrlation of Age, Abundance, and Motion of Lower Main Sequence Stars”. Astronomical Journal. 111: 466–475. Bibcode:1996AJ....111..466E. doi:10.1086/117797.
  23. ^ Allen, Christine; Santillan, Alfredo (tháng 10 năm 1991). “An improved model of the galactic mass distribution for orbit computations”. Revista Mexicana de Astronomia y Astrofisica. 22: 255–263. Bibcode:1991RMxAA..22..255A.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Design Thinking for Data Visualization: A Practical Guide for Data Analysts
Design Thinking for Data Visualization: A Practical Guide for Data Analysts
Tư duy thiết kế (Design Thinking) là một hệ tư tưởng và quy trình giải quyết các vấn đề phức tạp theo cách lấy người dùng cuối (end-user) làm trung tâm
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Nhắc lại đại khái về lịch sử Teyvat, xưa kia nơi đây được gọi là “thế giới cũ” và được làm chủ bởi Seven Sovereigns
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Kagaya Ubuyashiki (産屋敷 耀哉 Ubuyashiki Kagaya) Là thủ lĩnh của Sát Quỷ Đội thường được các Trụ Cột gọi bằng tên "Oyakata-sama"
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Tết là lúc mọi người có những khoảng thời gian quý giá quây quần bên gia đình và cùng nhau tìm lại những giá trị lâu đời của dân tộc