EZ Aquarii

EZ Aquarii A/B/C
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Bảo Bình
Xích kinh 22h 38m 33.73s[1]
Xích vĩ –15° 17′ 57.3″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 12.87 (13.33/13.27/14.03)[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổM5 V[2]
Chỉ mục màu U-B+1.54
Chỉ mục màu B-V+1.96[3]
Chỉ mục màu R-I+0.64 [cần dẫn nguồn]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)–59.9[4] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: +2314[5] mas/năm
Dec.: +2295[5] mas/năm
Thị sai (π)294.3 ± 3.5[6] mas
Khoảng cách11.1 ± 0.1 ly
(3.4 ± 0.04 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)15.64/15.58/16.34[2]
Chi tiết
Khối lượng0.11/0.11/0.10[2] M
Các đặc điểm quỹ đạo[7]
Sao chínhEZ Aquarii AC
Sao phụEZ Aquarii B
Chu kỳ (P)2.2506 ± 0.0033 năm
Bán trục lớn (a)0.346″ ± 0.004″
Độ lệch tâm (e)0.437 ± 0.007
Độ nghiêng (i)112.4° ± 0.5°
Kinh độ mọc (Ω)162.1° ± 0.4°
Kỷ nguyên điểm cận tinh (T)1987.236 ± 0.014
Acgumen cận tinh (ω)
(thứ cấp)
–17.7° ± 1.1°
Tên gọi khác
Luyten 789-6, GCTP 5475.00, LHS 68, GJ 866, G 156-031.
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

EZ Aquarii là một hệ sao ba sao khoảng 11,3 ly (3,5 pc) từ Mặt Trời trong chòm sao Bảo Bình. Nó còn được gọi là Luyten 789-6 và Gliese 866 và cả ba thành phần đều là sao lùn đỏ kiểu M. Cặp EZ Aquarii AC tạo thành một hệ nhị phân phổ với quỹ đạo 3,8 ngày và phân tách 0,03 AU. Cặp này chia sẻ quỹ đạo với EZ Aquarii B có thời gian 823 ngày.[8] Các thành phần A và B của Luyten 789-6 cùng phát ra tia X.[9]

Cấu hình của cặp nhị phân bên trong có thể cho phép một hành tinh nhị phân tròn quay quanh khu vực có thể sống được của chúng.[10] EZ Aquarii đang tiếp cận hệ Mặt Trời và, trong khoảng 32.300 năm, sẽ ở khoảng cách tối thiểu khoảng 8,2 ly (2,5 pc) từ Mặt Trời.[11] Mô phỏng ChView cho thấy hiện tại ngôi sao láng giềng gần nhất của nó là Lacaille 9352 với khoảng 4,1 ly (1,3 pc) từ EZ Aquarii.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Cutri, R. M.; và đồng nghiệp (tháng 6 năm 2003). 2MASS All Sky Catalog of point sources. NASA. Bibcode:2003tmc..book.....C.
  2. ^ a b c d “The One Hundred Nearest Star Systems”. RECONS. Georgia State University. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  3. ^ Eggen, O. J.; Greenstein, J. L. (tháng 10 năm 1965). “Observations of proper-motion stars. II”. Astrophysical Journal. 142: 925. Bibcode:1965ApJ...142..925E. doi:10.1086/148362.
  4. ^ Wilson, Ralph Elmer (1953). General Catalogue of Stellar Radial Velocities. Washington: Carnegie Institution of Washington. Bibcode:1953GCRV..C......0W.
  5. ^ a b Salim, Samir; Gould, Andrew (tháng 1 năm 2003). “Improved Astrometry and Photometry for the Luyten Catalog. II. Faint Stars and the Revised Catalog”. The Astrophysical Journal. 582 (2): 1011–1031. arXiv:astro-ph/0206318. Bibcode:2003ApJ...582.1011S. doi:10.1086/344822.
  6. ^ Gliese, W.; Jahreiß, H. (1991). “Gl 866”. Preliminary Version of the Third Catalogue of Nearby Stars. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ Woitas, J.; Leinert, Ch.; Jahreiß, H.; Henry, T.; Franz, O. G.; Wasserman, L. H.; Leinert; Jahreiß; Henry; Franz; Wasserman (tháng 1 năm 2000). “The nearby M-dwarf system Gliese 866 revisited”. Astronomy and Astrophysics. 353: 253–256. arXiv:astro-ph/9910411. Bibcode:2000A&A...353..253W.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ Delfosse, X.; và đồng nghiệp (tháng 10 năm 1999), “Accurate masses of very low mass stars. II. The very low mass triple system GL 866”, Astronomy and Astrophysics, 350: L39–L42, arXiv:astro-ph/9909409, Bibcode:1999A&A...350L..39D
  9. ^ Schmitt, J.H.M.M.; Golub, L.; Harnden, F.R. Jr.; Maxson, C.W.; Rosner, R.; Vaiana, G.S. (tháng 3 năm 1985). “An Einstein Observatory X-ray survey of main-sequence stars with shallow convection zones”. Astrophysical Journal. 290 (Part 1): 307–320. Bibcode:1985ApJ...290..307S. doi:10.1086/162986.
  10. ^ Popova, E. A.; Shevchenko, I. I. (tháng 4 năm 2016), “On possible circumbinary configurations of the planetary systems of α Centauri and EZ Aquarii”, Astronomy Letters, 42 (4): 260–267, Bibcode:2016AstL...42..260P, doi:10.1134/S106377371604006X.
  11. ^ Bobylev, V. V. (tháng 11 năm 2010), “Stars outside the Hipparcos list closely encountering the Solar system”, Astronomy Letters, 36 (11): 816–822, arXiv:1009.4856, Bibcode:2010AstL...36..816B, doi:10.1134/S1063773710110071

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

EZ Aquarii Star System
Hệ thống sao EZ Aquarii. Credit: SpaceEngine/Bob Trembley
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phantom Valorant – Vũ khí quốc dân
Phantom Valorant – Vũ khí quốc dân
Không quá khó hiểu để chọn ra một khẩu súng tốt nhất trong Valorant , ngay lập tức trong đầu tôi sẽ nghĩ ngay tới – Phantom
“Killer of the Flower moon” - Bộ phim đẹp và lạnh lẽo vừa ra mắt.
“Killer of the Flower moon” - Bộ phim đẹp và lạnh lẽo vừa ra mắt.
Bộ phim được đạo diễn bởi Martin Scorsese và có sự tham gia của nam tài tử Leonardo Dicaprio
Haibara Ai -
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa của một bộ phận fan và non-fan Thám tử lừng danh Conan.
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Trước sự thống trị của Phantom và Vandal, người chơi dường như đã quên mất Valorant vẫn còn tồn tại một khẩu rifle khác: Bulldog