Providence (lớp tàu tuần dương)

Tàu tuần dương Providence trên đường đi, ngày 6 tháng 6 năm 1966
Khái quát lớp tàu
Tên gọi lớp Providence
Bên khai thác Hoa Kỳ Hải quân Hoa Kỳ
Lớp trước lớp Galveston
Lớp sau lớp Long Beach
Hoàn thành 3
Nghỉ hưu 3
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu tuần dương tên lửa điều khiển
Trọng tải choán nước 15.025 tấn Anh (15.266 t)
Chiều dài 608 ft (185 m)
Sườn ngang 64 ft (20 m)
Mớn nước 23 ft 6 in (7,16 m)
Động cơ đẩy
  • 4 × turbine hơi nước hộp số;
  • 4 × nồi hơi ống nước áp lực 634 psi;
  • 4 × trục;
  • công suất 100.000 shp (75.000 kW)
Tốc độ 32,5 hải lý trên giờ (60,2 km/h; 37,4 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 1.120
Vũ khí
  • Providence & Springfield:
  • Topeka:
    • 6 × pháo 6 in (150 mm)/47 caliber (2×3);
    • 6 × pháo đa dụng 5 in (130 mm)/38 caliber (3×2);
    • 2 × bệ phóng tên lửa đất-đối-không RIM-2 Terrier (1×2)

Lớp tàu tuần dương Providence là một lớp tàu tuần dương tên lửa điều khiển hạng nhẹ (CLG) của Hải quân Hoa Kỳ. Nguyên được chế tạo như những tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Cleveland trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, ba chiếc Providence, SpringfieldTopeka đã được xếp lại lớp vào năm 1957 và được trang bị hệ thống tên lửa đất đối không tầm xa Terrier.

Tái trang bị

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong quá trình tái trang bị kéo dài hai năm, phần cấu trúc thượng tầng phía sau được thay đổi toàn bộ, tháo dỡ tất cả các khẩu pháo phía đuôi dành chỗ cho hai dàn phóng tên lửa Terrier hai cần và một hầm đạn chứa 120 quả tên lửa. Ba cột ăn-ten lớn cũng được trang bị để mang một loạt các hệ thống radar, dẫn đường tên lửaliên lạc.

ProvidenceSpringfield cũng đồng thời được cải biến thành soái hạm của hạm đội, bao gồm việc tháo dỡ hai tháp pháo 5 inch (127 mm) nòng đôi và một tháp pháo 6 inch (152 mm) ba nòng phía trước, thay thế bằng một cấu trúc thượng tầng đóng mới toàn bộ và mở rộng ra phía trước. Trong cấu hình không phải là soái hạm, Topeka giữ lại dàn vũ khí tiêu chuẩn phía trước của lớp Cleveland: ba tháp pháo 5 inch (127 mm) nòng đôi và hai tháp pháo 6 inch (152 mm) ba nòng.[1]

Một quá trình cải biến tương tương tự cũng được tiến hành trên ba chiếc khác cùng lớp ClevelandGalveston, Little RockOklahoma City trang bị hệ thống tên lửa đất-đối-không Talos, hình thành nên lớp tàu tuần dương Galveston. Little RockOklahoma City được trang bị như những soái hạm của hạm đội, nhưng Galveston thì không.

Hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như những chiếc thuộc lớp Galveston, lớp Providence mắc phải những vấn ̣đề nghiêm trọng về độ ổn định do trọng lượng bên trên quá nặng của hệ thống tên lửa. Thực ra, lớp Providence ít bị ảnh hưởng do tên lửa Terrier hơn những chiếc trang bị tên lửa hạng nặng Talos. Phải sử dụng đến các trọng lượng dằn nhằm cải thiện độ ổn định. Các con tàu còn chịu ảnh hưởng của sự uốn cong lườn tàu.

Cả ba chiếc trong lớp Providence đều được cho ngừng hoạt động và đưa về lực lượng dự bị giữa những năm 19691974. Khi các tàu chiến Hoa Kỳ được tái xếp lớp vào năm 1975, ProvidenceSpringfield được xếp lớp lại như những tàu tuần dương tên lửa (CG). Các con tàu được tên rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân giữa những năm 19741980, rồi bị tháo dỡ sau đó.[2][3][4][5][6][7]

Những chiếc trong lớp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tàu Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động Số phận
Providence (CLG-6)[2][5] 27 tháng 7 năm 1943 28 tháng 12 năm 1944 tháng 9 năm 1959 Ngừng hoạt động tháng 8 năm 1973; bán để tháo dỡ 15 tháng 7 năm 1980
Springfield (CLG-7)[3][6] 13 tháng 2 năm 1943 9 tháng 3 năm 1944 tháng 7 năm 1960 Ngừng hoạt động tháng 5 năm 1974; bán để tháo dỡ 15 tháng 5 năm 1980
Topeka (CLG-8)[4][7] 21 tháng 4 năm 1943 19 tháng 8 năm 1944 tháng 3 năm 1959 Ngừng hoạt động tháng 6 năm 1969; bán để tháo dỡ 20 tháng 3 năm 1975

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Friedman 1984, tr. 386-393.
  2. ^ a b Naval Historical Center. Providence IV (CL-82). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  3. ^ a b Naval Historical Center. Springfield III (CLG-7). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  4. ^ a b Naval Historical Center. Topeka II (CL-67). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  5. ^ a b Yarnall, Paul (18 tháng 8 năm 2019). “USS Providence (CL 82/CLG 6/CG 6)”. NavSource.org. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ a b Yarnall, Paul (27 tháng 9 năm 2020). “USS Springfield (CL 66/CLG 7)”. NavSource.org. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021.
  7. ^ a b Yarnall, Paul (4 tháng 8 năm 2019). “USS Topeka (CL 67/CLG 8)”. NavSource.org. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lý do không ai có thể đoán được thị trường
Lý do không ai có thể đoán được thị trường
Thực tế có nhiều ý kiến trái chiều về chủ đề này, cũng vì thế mà sinh ra các trường phái đầu tư khác nhau
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Về cơ bản, Quả Trứng Dũng Giả cũng tương tự Hạt Giống Ma Vương, còn Chân Dũng Giả ngang với Chân Ma Vương.
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
Quick review: The subtle art of not giving a F* - Mark Manson
Quick review: The subtle art of not giving a F* - Mark Manson
If you're looking for a quick read, then this can be a good one. On top of that, if you like a bit of sarcastic humor with some *cussing* involved, this is THE one.