Quảng cáo mỹ phẩm

Một áp-phích quảng cáo mỹ phẩm trên đường phố

Quảng cáo mỹ phẩm (Cosmetics advertising) là quảng cáo khuyến mãi về các sản phẩm mỹ phẩmlàm đẹp của ngành công nghiệp mỹ phẩm thông qua nhiều phương tiện truyền thông đại chúng. Các chiến dịch quảng cáo thường nhắm vào những phụ nữ có nhu cầu muốn cải thiện ngoại hình, thường là để tăng sức hấp dẫn, làm đẹp, mong muốn có làn da trắng sáng mịn màng và giảm các dấu hiệu của lão hóa.

Chiến lược

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngành công nghiệp làm đẹp dựa vào mọi loại kỹ thuật thuyết phục người ta để bán mỹ phẩm. Những người nổi tiếng giúp các hãng mỹ phẩm từng bước xây dựng nhận thức về thương hiệu thông qua việc quảng bá sản phẩm vì người tiêu dùng tin rằng sản phẩm được người nổi tiếng sử dụng và điều này có thể ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng[1]. Triết lý này thường là động lực thúc đẩy các quảng cáo về mỹ phẩm, sản phẩm chăm sóc da và sản phẩm chăm sóc tóc. Điều này khiến người tiêu dùng chi thêm tiền cho những mặt hàng có thể không phù hợp hoặc không hiệu quả với bản thân họ.

Quảng cáo sản phẩm làm đẹp hứa hẹn với người tiêu dùng rằng một số sản phẩm nhất định có thể khiến người tiêu dùng trông trở nên trẻ trung hơn. Quảng cáo làm đẹp thường tìm cách thuyết phục người tiêu dùng về giá trị của sản phẩm hoặc thậm chí là sự cần thiết của sản phẩm đối với sức khỏe và hình ảnh bản thân của người tiêu dùng[2]. Hiệu quả của quảng cáo mỹ phẩm phụ thuộc vào việc thuyết phục người tiêu dùng rằng sản phẩm có thể cải thiện ngoại hình của người xài mỹ phẩm[3]. Những nhà cung cấp và quảng cáo có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để thuyết phục mọi người mua hàng. Sự liên kết có thể là một công cụ quảng bá rầm rộ, cũng như các ưu đãi bán hàng như các chiêu giảm giá[4]. Vì nhiều người nhận thức được rằng ngoại hình của họ có thể ảnh hưởng đáng kể đến cái cách người khác đối xử với họ, nên quảng cáo có thể tận dụng mối quan tâm này để khuyến khích thị trường mục tiêu mua sản phẩm làm đẹp, các sản phẩm chăm sóc da của mình cung ứng[5][6][7].

Chỉ trích

[sửa | sửa mã nguồn]
Một phụ nữ đang trang điểm để quảng cáo mỹ phẩm
Quảng cáo mỹ phẩm làm đẹp kiểu Nhật

Nhiều chiến dịch quảng cáo mỹ phẩm đã bị chỉ trích vì bị cáo buộc sử dụng các chiêu thức ngụy khoa học (giả tạo khoa học) tinh vi và thúc đẩy các mục tiêu làm đẹp viễn vông không thực tế. Hơn nữa, nhiều chiến dịch quảng cáo mỹ phẩm bị cáo buộc gây ra chứng rối loạn ăn uống hoặc dẫn đến các hoạt động phẫu thuật thẩm mỹ phá hoại. Ngoài ra, quảng cáo mỹ phẩm thường bị cáo buộc sử dụng hiệu ứng chỉnh sửa ảnh quá mức để cải thiện ngoại hình của người mẫu ảnh, thay vì sử dụng chính mỹ phẩm đó, và tạo ra hình ảnh không thực tế về lợi ích của sản phẩm làm đẹp. Theo báo cáo năm 2008 của YWCA thì mỹ phẩm là khoản chi tiêu lớn của nhiều phụ nữ, khi ngành công nghiệp mỹ phẩm đạt doanh thu khoảng 7 tỷ đô la mỗi năm[8]. Các nhà bán lẻ mỹ phẩm thiết kế quảng cáo để thay đổi thái độ của phụ nữ đối với mỹ phẩm, khuyến khích họ mua nhiều sản phẩm hơn.[8]

Nhiều nhà quảng cáo định hình thái độ này bằng cách khuyến khích phụ nữ cảm thấy không vừa lòng với ngoại hình của mình.[8] Theo nhà xã hội học Jean Kilbourne thì những thanh thiếu niên đặc biệt dễ bị tổn thương vì họ là những người tiêu dùng mới và thiếu kinh nghiệm và là mục tiêu chính của nhiều quảng cáo sản phẩm thường nhắm tới những con mồi này[9]. Nghiên cứu này đến nghiên cứu khác đã chứng minh rằng việc tiếp xúc nhiều lần với vẻ đẹp lý tưởng (tiêu chuẩn cái đẹp) như được truyền thông phương Tây loan tả gây ra những tác động tâm lý có hại ở trẻ em và thanh thiếu niên, từ hình ảnh cơ thể bị bóp méo và lòng tự trọng bị giảm sút đến các chứng rối loạn ăn uống và sử dụng steroid[10]. Tiêu chuẩn vẻ đẹp theo kiểu gầy gò mình hạc xương may chỉ chiếm chưa đến 5% dân số Mỹ, khiến 95% phụ nữ có chuẩn mực về vẻ đẹp dường như không thể đạt được[11].

Trên thực tế thì họ không những không thể gặp được mà người mẫu trong quảng cáo còn thường xuyên bị hụt hẫng vì thực chất đây là những bức ảnh đã qua chỉnh sửa (Photo editing)[12]. Vẻ đạp hoàn hảo không tỳ vết của người nữ người mẫu trong quảng cáo thực chất là vẻ bề ngoài, là ánh trăng lừa dối do các chuyên gia trang điểm, nhiếp ảnh gia và nhân viên kỹ thuật chỉnh sửa ảnh tạo ra[12]. Mỗi hình ảnh quảng cáo mỹ phẩm đều được chăm chút tỉ mỉ đến từng chi tiết như răng và nhãn cầu được tẩy trắng, các khuyết điểm, nếp nhăn và sợi lông tơ được xóa sạch bằng kỹ thuật Airbrush (trang điểm phun sương)[12]. Hình ảnh trên phương tiện truyền thông làm nhiệm vụ truyền tải thông tin chuẩn mực về một cơ thể hấp dẫn trông như thế nào, thúc đẩy phụ nữ đánh giá cơ thể của chính họ theo tiêu chuẩn chuẩn mực này[13]. Tiêu chuẩn cái đẹp về cơ bản là các chuẩn mực hoặc kỳ vọng của xã hội được sử dụng để xác định một ý tưởng rất cụ thể về những gì nên được coi là đẹp[14] và không tuân thủ các tiêu chuẩn về vẻ đẹp của xã hội có thể có tác động bất lợi đến ý thức về giá trị bản thân của một người[15].

Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy mối tương quan giữa việc tiếp xúc thường xuyên với quảng cáo mỹ phẩm và các vấn đề về hình ảnh cơ thể ở những phụ nữ da đenda màu. Ví dụ, các công ty mỹ phẩm có xu hướng tôn vinh các đặc điểm vẻ đẹp kiểu Âu (Eurocentrism) hơn các đặc điểm thể chất khác và điều này khiến những người thiếu các đặc điểm này dần trở nên cực kỳ tự ti, mặc cảm. Trên thực tế, một thí nghiệm đã phát hiện ra rằng có mối tương quan giữa khả năng phụ nữ trải qua phẫu thuật thẩm mỹ dựa trên sự không hài lòng về cơ thể của họ trước và sau khi trải nghiệm một số dịch vụ thẩm mỹ.[16] Kết quả ủng hộ giả thuyết rằng các vấn đề về sức khỏe tâm thần, chẳng hạn như trầm cảmlo âu, phổ biến hơn ở những phụ nữ đã phẫu thuật thẩm mỹ so với những người không phải bệnh nhân. Quảng cáo mỹ phẩm không chỉ có thể gây hại cho sức khỏe tâm thần mà còn cả sức khỏe thể chất. Khi quảng cáo không đúng cách, mọi người có thể bị ảnh hưởng để mua những sản phẩm thực sự gây hại cho làn da của họ nhiều hơn là có lợi do những tác dụng phụ. Hầu hết, nhưng không phải tất cả, mỹ phẩm có thể gây ra phản ứng có hại cho da do các hóa chất độc hại mà chúng hàm chứa trong thành phần hoá học của các sản phẩm này[17].

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Moraes, Marcela; Gountas, John; Gountas, Sandra; Sharma, Piyush (2 tháng 9 năm 2019). “Celebrity influences on consumer decision making: new insights and research directions”. Journal of Marketing Management (bằng tiếng Anh). 35 (13–14): 1159–1192. doi:10.1080/0267257X.2019.1632373. hdl:20.500.11937/75465. ISSN 0267-257X. S2CID 190506947.
  2. ^ “A Revealing Look At Beauty Advertising”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ Fowler, Jie G.; Reisenwitz, Timothy H.; Carlson, Les (3 tháng 7 năm 2015). “Deception in cosmetics advertising: Examining cosmetics advertising claims in fashion magazine ads”. Journal of Global Fashion Marketing. 6 (3): 194–206. doi:10.1080/20932685.2015.1032319. S2CID 14755104.
  4. ^ O'Dowd, A. (24 tháng 1 năm 2012). “Surgeons' leaders call for ban on cosmetic surgery advertising”. BMJ. 344: e627. doi:10.1136/bmj.e627. PMID 22275425. S2CID 46466932.
  5. ^ Yu, Ui-Jeen; Damhorst, Mary L.; Russell, Daniel W. (tháng 9 năm 2011). “The Impact of Body Image on Consumers' Perceptions of Idealized Advertising Images and Brand Attitudes: BODY IMAGE INFLUENCES”. Family and Consumer Sciences Research Journal (bằng tiếng Anh). 40 (1): 58–73. doi:10.1111/j.1552-3934.2011.02088.x.
  6. ^ Baker, Michael J.; Churchill, Gilbert A. (1977). “The Impact of Physically Attractive Models on Advertising Evaluations”. Journal of Marketing Research. 14 (4): 538–555. doi:10.2307/3151194. JSTOR 3151194.
  7. ^ Ketchum, Dan. “The Persuasion Techniques of Beauty Product Advertising”. smallbussines.chron. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2023.
  8. ^ a b c Thompson, Van. “Influence of Advertisement on Women & the Attitude Toward Cosmetics”. Houston Chronicle.
  9. ^ Kilbourne, Jean. “Beauty...and the Beast of Advertising”. Center for Media Literacy. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2016.
  10. ^ Hoffmann, Aimee. “The Beauty Ideal:Unveiling Effects of Media Exposure to Children” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2016.
  11. ^ Harrison, Catherine R.; Robinette, Kathleen M. (1 tháng 6 năm 2002). CAESAR: Summary Statistics for the Adult Population (Ages 18-65) of the United States of America (PDF) (Bản báo cáo). United States Air Force Research Laboratory. Bản mẫu:DTIC.
  12. ^ a b c Rea, Jason (1 tháng 12 năm 2012). 'Actual Results May Vary': Toward Fiercer National Regulation of Digitally Manipulated Cosmetics Advertisements”. William & Mary Journal of Race, Gender, and Social Justice. 19 (1): 161–186.
  13. ^ Gurari, Inbal; Hetts, John J.; Strube, Michael J (tháng 9 năm 2006). “Beauty in the 'I' of the Beholder: Effects of Idealized Media Portrayals on Implicit Self-Image”. Basic and Applied Social Psychology. 28 (3): 273–282. doi:10.1207/s15324834basp2803_6. S2CID 143321363.
  14. ^ Ashikali, Eleni-Marina; Dittmar, Helga; Ayers, Susan (tháng 7 năm 2017). “The impact of cosmetic surgery advertising on women's body image and attitudes towards cosmetic surgery”. Psychology of Popular Media Culture. 6 (3): 255–273. doi:10.1037/ppm0000099. S2CID 4886965.
  15. ^ Bryant, Susan L. (11 tháng 7 năm 2019). “The Beauty Ideal: The Effects of European Standards of Beauty on Black Women”. Columbia Social Work Review. 11 (1): 80–91. doi:10.7916/cswr.v11i1.1933.
  16. ^ von Soest, T.; Kvalem, I. L.; Wichstrøm, L. (tháng 3 năm 2012). “Predictors of cosmetic surgery and its effects on psychological factors and mental health: a population-based follow-up study among Norwegian females”. Psychological Medicine. 42 (3): 617–626. doi:10.1017/s0033291711001267. PMID 21781375. S2CID 45576387.
  17. ^ Khan, Azhar Danish; Alam, Mohammad Niyaz (4 tháng 4 năm 2019). “Cosmetics and Their Associated Adverse Effects: A Review”. Journal of Applied Pharmaceutical Sciences and Research (bằng tiếng Anh): 1–6. doi:10.31069/japsr.v2i1.1. ISSN 2581-5520.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc
Tất cả kết truyện với Yun Jin - Genshin Impact
Tất cả kết truyện với Yun Jin - Genshin Impact
Tổng hợp tất cả các kết truyện khi hẹn hò với Yun Jin
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura (佐さ倉くら 愛あい里り, Sakura Airi) là một học sinh của Lớp 1-D và từng là một người mẫu ảnh (gravure idol).
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Cụm từ Pressing đã trở nên quá phổ biến trong thế giới bóng đá, đến mức nó còn lan sang các lĩnh vực khác và trở thành một cụm từ lóng được giới trẻ sử dụng để nói về việc gây áp lực