Chăm sóc da

Mỹ phẩm chăm sóc da
Chăm sóc da bằng kem

Chăm sóc da (Skin care) là một loạt các phương pháp hỗ trợ bảo vệ làn da, cải thiện vẻ ngoài của da và làm giảm các tình trạng da, các biện pháp chăm sóc da có thể bao gồm tăng cường chế độ dinh dưỡng, bổ sung dưỡng chất cho da, tránh tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời và sử dụng chất làm mềm da phù hợp. Các phương pháp cải thiện vẻ ngoài bao gồm sử dụng mỹ phẩm, botulinum, tẩy da chết, tiêm chất làm đầy, tái tạo bề mặt bằng laser, vi kim mài mòn, lột da, liệu pháp retinol[1][1] và điều trị da bằng sóng siêu âm[2] Chăm sóc da là một quy trình hàng ngày thường xuyên trong nhiều trường hợp, chẳng hạn như da quá khô hoặc quá ẩm, và phòng ngừa viêm da và phòng ngừa tổn thương da[3]. Chăm sóc da là một phần của quá trình điều trị chữa lành vết thương, xạ trị và một số loại thuốc.

Đại cương

[sửa | sửa mã nguồn]
Tẩy trang da mặt

Chăm sóc da là đối tượng của mỹ phẩm[4]da liễu[5]. Đạo luật Thực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm Liên bang của Hoa Kỳ định nghĩa mỹ phẩm là những sản phẩm có mục đích làm sạch hoặc làm đẹp (ví dụ như dầu gộison môi). Một danh mục riêng dành cho thuốc men, có mục đích chẩn đoán, chữa khỏi, làm giảm triệu chứng, điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh tật, hoặc ảnh hưởng đến cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể (ví dụ như kem chống nắngkem trị mụn), mặc dù một số sản phẩm, chẳng hạn như kem chống nắng dưỡng ẩm và dầu gội trị gàu, được quản lý trong cả hai loại danh mục[4][6]. Chăm sóc da khác với da liễu ở chỗ nó bao gồm những người thực hiện không phải là bác sĩ, chẳng hạn như chuyên gia thẩm mỹnhân viên điều dưỡng chăm sóc vết thương[1][7][7]. Chăm sóc da bao gồm việc thay đổi hành vi, thói quen cá nhân và điều kiện môi trường sống và môi trường làm việc[7].

Chăm sóc da mặt (Facial care) là một quá trình toàn diện bao gồm việc kết hợp sử dụng nhiều sản phẩm và quy trình khác nhau nhằm duy trì sức khỏe, vẻ ngoài và sự sáng rạng của làn da. Hiệu quả của chế độ chăm sóc da mặt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại da, độ nhạy cảm, độ tuổi, tình trạng tăng sắc tố damụn trứng cá. Để đạt được kết quả tốt nhất khi chăm sóc da mặt thì điều quan trọng là phải chọn những sản phẩm phù hợp với loại da cụ thể của bạn và giải quyết mọi vấn đề cụ thể về da mà bạn có thể gặp phải. Có nhiều hình thức điều trị và thực hành chăm sóc da khác nhau, mỗi phương pháp đều mang lại lợi ích riêng cho làn da. Một số hình thức chăm sóc da mặt phổ biến bao gồm xông hơi mặt, mát-xa (massage) mặt và sử dụng mặt nạ. Các phương pháp điều trị này có thể giúp làm sạch, cấp ẩm và trẻ hóa làn da, giúp da trông và cảm thấy tươi mới. Làm sạch là quá trình loại bỏ bụi bẩn, dầu, nhờn nhầy, lớp trang điểm và các tạp chất khác khỏi da.

Sữa rửa mặt tạo bọt, một loại sữa rửa mặt thông thường, tạo bọt khi sử dụng, nhờ vào mức chất hoạt động bề mặt cao hơn CMC. Những chất làm sạch này chứa chất hoạt động bề mặt có chuỗi kỵ nước ngắn, cho phép tạo bọt nhanh hơn và nhiều hơn. Hầu hết các chất làm sạch tạo bọt trên thị trường đều sử dụng chất hoạt động bề mặt tổng hợp được thiết kế để nhẹ nhàng với da, giảm tổn thương da so với chất hoạt động bề mặt có nguồn gốc tự nhiên. Tuy nhiên, chúng có thể kém hiệu quả hơn trong việc loại bỏ lớp trang điểm hòa tan trong dầu. Chất làm sạch tạo bọt dạng lỏng làm sạch thông qua quá trình nhũ hóa hóa học, làm lơ lửng hoặc nhũ hóa bụi bẩn và dầu, do đó cho phép chúng được loại bỏ khỏi da trong quá trình rửa sạch. Sữa rửa mặt tạo bọt tẩy tế bào chết được sử dụng để làm sạch và tẩy tế bào chết cho da hai lần mỗi ngày, vào buổi sáng và buổi tối. Sữa rửa mặt cung cấp khả năng tẩy tế bào chết ngay lập tức và nhẹ nhàng trong công thức thân thiện với độ pH để làm sạch nhẹ nhàng nhưng hiệu quả.

Chăm sóc da tự nhiên (Natural skin care) là việc sử dụng các loại kem và thuốc bôi ngoài da được làm từ các thành phần có sẵn trong thiên nhiên[8]. Phần lớn các bài đánh giá tài liệu gần đây về các thành phần có nguồn gốc từ thực vật, có thể bao gồm thảo mộc, rễ, hoatinh dầu[9][10][11], nhưng các chất tự nhiên trong các sản phẩm chăm sóc da bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật như sáp ong và khoáng chất. Các chất này có thể được kết hợp với nhiều chất mang, chất bảo quản, chất hoạt động bề mặt, chất làm ẩmchất nhũ hóa[12] Không có định nghĩa pháp lý nào ở Hoa Kỳ cho các thuật ngữ quảng cáo "tự nhiên" hoặc "hữu cơ" khi áp dụng cho các sản phẩm chăm sóc cá nhân[13]. Người tiêu dùng thường ưa chuộng các sản phẩm chăm sóc da có thành phần hữu cơ và tự nhiên[8]. Thị trường chăm sóc da cá nhân dựa trên các sản phẩm tự nhiên đã cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ[14] Các nghiên cứu lâm sàng và trong phòng thí nghiệm đã xác định các hoạt động trong nhiều thành phần tự nhiên có khả năng mang lại lợi ích cho việc chăm sóc da cá nhân[9][10] nhưng thiếu bằng chứng thuyết phục về hiệu quả của sản phẩm tự nhiên trong các vấn đề y tế[15]. Một số sản phẩm và liệu pháp tự nhiên có thể gây hại cho da hoặc toàn thân[11][15][16]. Những người dễ bị dị ứng nên chú ý cẩn thận đến những gì họ sử dụng trên da. Các bác sĩ da liễu có thể cảm thấy rằng có đủ bằng chứng khoa học để hỗ trợ việc lựa chọn hoặc tránh các thành phần tự nhiên cụ thể[8].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Penzer R, Ersser S. Principles of Skin Care: A Guide for Nurses and Health Care Practitioners. John Wiley & Sons, 2010. ISBN 9781405170871 [1]
  2. ^ Rodulfo, Kristina (6 tháng 4 năm 2018). “Ultrasonic Face De-Gunking Spatulas Are a Thing and You're Going to Want One”. ELLE (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ Lichterfeld A, Hauss A, Surber C, Peters T, Blume-Peytavi U, Kottner J (2015). “Evidence-Based Skin Care: A Systematic Literature Review and the Development of a Basic Skin Care Algorithm” (PDF). J Wound Ostomy Continence Nurs. 42 (5): 501–24. doi:10.1097/WON.0000000000000162. PMID 26165590. S2CID 3841975. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
  4. ^ a b Kessler R. More than Cosmetic Changes: Taking Stock of Personal Care Product Safety. Environ Health Perspect; DOI:10.1289/ehp.123-A120 [2] Lưu trữ 2015-09-08 tại Wayback Machine
  5. ^ Random House Webster's Unabridged Dictionary. Random House, Inc. 2001. Page 537. ISBN 0-375-72026-X
  6. ^ FDA. Cosmetics: Guidance & Regulation; Laws & Regulations. Prohibited & Restricted Ingredients. [website]. U.S. Food and Drug Administration, Silver Spring, MD. Updated 26 January 2015. [3] Lưu trữ 2019-04-23 tại Wayback Machine
  7. ^ a b c Schwanitz HJ, Riehl U, Schlesinger T, và đồng nghiệp (2003). “Skin care management: educational aspects”. Int Arch Occup Environ Health. 76 (5): 374–81. Bibcode:2003IAOEH..76..374S. doi:10.1007/s00420-002-0428-z. PMID 12719982. S2CID 41740856.
  8. ^ a b c Bowe WP, Pugliese S (2014). “Cosmetic benefits of natural ingredients”. Journal of Drugs in Dermatology. 13 (9): 1021–5, quiz 26–7. PMID 25226001.
  9. ^ a b Fowler JF, Woolery-Lloyd H, Waldorf H, Saini R (2010). “Innovations in natural ingredients and their use in skin care”. Journal of Drugs in Dermatology. 9 (6 Suppl): S72–81, quiz s82–3. PMID 20626172.
  10. ^ a b Baumann L, Woolery-Lloyd H, Friedman A (2009). "Natural" ingredients in cosmetic dermatology”. Journal of Drugs in Dermatology. 8 (6 Suppl): s5–9. PMID 19562883.
  11. ^ a b Reuter J, Merfort I, Schempp CM (2010). “Botanicals in dermatology: an evidence-based review”. Am J Clin Dermatol. 11 (4): 247–67. doi:10.2165/11533220-000000000-00000. PMID 20509719. S2CID 207298809.
  12. ^ Berton H. The Essential Guide to Natural Skin Care. Llewellyn Worldwide, 2012. ISBN 9780738730561
  13. ^ Kessler R. More than Cosmetic Changes: Taking Stock of Personal Care Product Safety. Environ Health Perspect; DOI:10.1289/ehp.123-A120 [4]
  14. ^ Tundis R, Loizzo MR, Bonesi M, Menichini F (2015). “Potential role of natural compounds against skin aging”. Curr. Med. Chem. 22 (12): 1515–38. doi:10.2174/0929867322666150227151809. PMID 25723509.
  15. ^ a b Bhuchar S, Katta R, Wolf J (2012). “Complementary and alternative medicine in dermatology: an overview of selected modalities for the practicing dermatologist”. Am J Clin Dermatol. 13 (5): 311–7. doi:10.2165/11597560-000000000-00000. PMID 22668453. S2CID 34734099.
  16. ^ Silverberg JI, Lee-Wong M, Silverberg NB (2014). “Complementary and alternative medicines and childhood eczema: a US population-based study”. Dermatitis. 25 (5): 246–54. doi:10.1097/DER.0000000000000072. PMID 25207686. S2CID 6910026.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Davies, Catherine, and Richard John Miron. PRF in Facial Esthetics. Batavia, IL : International Quintessence Publishing Group. 2020, 2020.
  • Sachdev, Mukta, and Niti Khunger. Essentials for Aesthetic Dermatology in Ethnic Skin. CRC Press, 29 May 2023.
  • Zoe Kececioglu Draelos. Cosmetic Dermatology : Products and Procedures. Chichester, West Sussex ; Hoboken, Nj, John Wiley & Sons, Inc, 2016.
  • Wilfried Rähse, and Wiley-Vch. Cosmetic Creams : Development, Manufacture and Marketing of Effective Skin Care Products. Weinheim Wiley-Vch, 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan