Sử dụng | Dân sự và cờ nhà nước, Cờ hiệu dân sự và nhà nước |
---|---|
Tỉ lệ | 2:3 |
Ngày phê chuẩn | 4 Tháng 10 năm 1984 |
Thiết kế | Chia lá cờ theo chiều ngang theo các màu đỏ-trắng-đen với con Đại bàng của Saladin. |
Biến thể của Quốc kỳ Ai Cập | |
Sử dụng | Quân kỳ |
Tỉ lệ | 2:3 |
Ngày phê chuẩn | ngày 4 tháng 10 năm 1984 |
Thiết kế | Lá cờ quốc gia với lưỡi kiếm bắt chéo. |
Cờ biến thể của Quốc kỳ Ai Cập | |
Sử dụng | Cờ hiệu hải quân |
Tỉ lệ | 2:3 |
Ngày phê chuẩn | Ngày 04 Tháng 10 năm 1984 |
Thiết kế | Lá cờ quốc gia với hai mỏ neo trắng. |
Cờ biến thể của Quốc kỳ Ai Cập | |
Tên | Presidential Standard of Egypt |
Tỉ lệ | 2:3 |
Thiết kế | Quốc kì với con đại bàng của Saladin |
Thiết kế bởi | . |
Quốc kỳ Ai Cập (tiếng Ả Rập: علم مصر) như hiện nay được chọn sử dụng vào ngày 4 tháng 10 năm 1984. Quốc kì Ai Cập gồm nền đỏ trắng đen và con chim ưng ở giữa. Hình ảnh con chim ưng ngẩng đầu đứng thẳng tượng trưng cho sự dũng cảm và thắng lợi, được gọi là "con chim ưng Salaitna" theo tên của một lãnh tụ vĩ đại đã đánh trả đội thập tự chinh của châu Âu vào năm 1175[1].
Màu đỏ tượng trưng cho giai đoạn trước Cách mạng đưa một nhóm sĩ quan quân đội lên nắm quyền lực sau khi đảo chính lật đổ vua Farouk (đổ máu), vua Ai Cập. Đây là khoảng thời gian đấu tranh chống lại sự đô hộ của Anh đối với quốc gia này. Màu trắng tượng trưng cho sự kiện Cách mạng năm 1952 chấm dứt chế độ quân chủ nhưng không gây đổ máu. Màu đen tượng trưng cho việc kết thúc đàn áp nhân dân Ai Cập của chế độ quân chủ và chế độ thực dân Anh. Các màu này trên lá cờ cũng có thể thấy ở quốc kỳ các quốc gia Yemen, Syria, và Iraq.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Quốc kỳ Ai Cập. |