Quốc lập Vườn quốc gia Biển Niseko-Shakotan-Otaru

Quốc lập Vườn quốc gia Biển Niseko-Shakotan-Otaru
ニセコ積丹小樽海岸国定公園
IUCN loại V (Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/biển)
Bản đồ hiển thị vị trí của Quốc lập Vườn quốc gia Biển Niseko-Shakotan-Otaru
Bản đồ hiển thị vị trí của Quốc lập Vườn quốc gia Biển Niseko-Shakotan-Otaru
Vị trí của Quốc lập Vườn quốc gia Biển Niseko-Shakotan-Otaru ở Nhật Bản
Vị tríHokkaidō, Nhật Bản
Thành phố gần nhấtFurubira, Iwanai, Kamoenai, Kutchan, Kyōwa, Niseko, Otaru, Rankoshi, Shakotan, Tomari, Yoichi
Tọa độ42°53′28″B 140°33′6″Đ / 42,89111°B 140,55167°Đ / 42.89111; 140.55167
Diện tích190,09 kilômét vuông (73,39 dặm vuông Anh) [1]
Thành lập24 tháng 7 năm 1963[1]

Quốc lập Vườn quốc gia Biển Niseko-Shakotan-Otaru (ニセコ積丹小樽海岸国定公園 Niseko-Shakotan-Otaru Kaigan Kokutei Kōen?) là một khu bảo tồn được coi như là vườn quốc gia nằm ở khu vực Shiribeshi, Hokkaidō, Nhật Bản.[1] Nằm bên bờ biển Nhật Bản, Khu bảo tồn biển [2] bao gồm phía tây và bờ biển phía bắc của bán đảo Shakotan kéo dài từ Kamoenai tới Otaru. Nó cũng bảo vệ các khu vực xung quanh Núi RaidenNhóm Núi lửa Niseko.[3][4] Được thành lập vào năm 1963,[5] khu vực bảo vệ một số loài động thực vật quý hiếm, trong đó phải kể đến Anh đào, Hải quỳ, Cá mập trắng lớn, Cá bướu, sứa hay động vật thân mềm.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c List of Quasi-National Parks, Ministry of the Environment Government of Japan , Last access ngày 9 tháng 6 năm 2009
  2. ^ Wood, L. J. (2007). "Niseko - Shakotan - Otaru Kaigan". MPA Global: A database of the world's marine protected areas. Sea Around Us Project, UNEP-WCMC & WWF. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2009.
  3. ^ "The Niseko - Shakotan - Otaru Kaigan Quasi National Park". World Database on Protected Areas (WDPA) Annual Release 2009. The WDPA is a joint product of UNEP and IUCN, prepared by UNEP-WCMC, supported by IUCN WCPA and working with Governments, the Secretariats of MEAs and collaborating NGOs. tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2009.[liên kết hỏng]
  4. ^ "ニセコ積丹小樽海岸国定公園" [Niseko-Shakotan-Otaru Kaigan Quasi-National Park]. Dijitaru Daijisen (bằng tiếng Nhật). Tokyo: Shogakukan. 2012. OCLC 56431036. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ "ニセコ積丹小樽海岸国定公園" [Niseko-Shakotan-Otaru Kaigan Quasi-National Park]. Nihon Kokugo Daijiten (bằng tiếng Nhật). Tokyo: Shogakukan. 2012. OCLC 56431036. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Trong Black Myth: Wukong thì Sa Tăng và Tam Tạng không xuất hiện trong game nhưng cũng hiện diện ở những đoạn animation
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
Câu chuyện của Apocalypse (En Sabah Nur) bắt đầu khi anh ta sinh ra vào khoảng 5000 năm trước công nguyên ở Ai Cập
Varka: Đường cùng của sói - Genshin Impact
Varka: Đường cùng của sói - Genshin Impact
Đường cùng của sói không phải nói về Andrius, cũng không phải Varka
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Hanekawa Tsubasa (羽川 翼, Hanekawa Tsubasa) là bạn cùng lớp cũng như là người bạn thân nhất của Araragi Koyomi