Quan lại | |||||||
Tên tiếng Trung | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tiếng Trung | 官吏 | ||||||
| |||||||
Tên tiếng Trung thay thế | |||||||
Tiếng Trung | 官 | ||||||
| |||||||
Tên tiếng Việt | |||||||
Tiếng Việt | quan lại | ||||||
Chữ Hán | 官吏 | ||||||
Tên tiếng Triều Tiên | |||||||
Hangul | 관리 | ||||||
Hanja | 官吏 | ||||||
|
Quan lại (官吏), gọi tắt là quan (chữ Hán: 官), là tầng lớp quan chức trong lịch sử ba nước Trung Quốc, Triều Tiên/Hàn Quốc và Việt Nam.
Cụm từ này về đại thể được dùng cho các viên chức được bổ nhiệm thông qua hệ thống khoa cử, đôi khi bao gồm và cũng có khi loại trừ các hoạn quan có liên quan đến việc cai trị của tầng lớp trên.
Nhà Thanh (1644–1912) chia hệ thống quan chức ra làm hai ban văn-võ, cả hai đều phân ra 9 bậc gọi là Cửu phẩm, mỗi bậc lại phân thành Chính và Tòng.[1]
Tầng lớp quan lại từng xuất hiện trong bài thơ "Năm mới chúc nhau" của Trần Tế Xương với hàm ý mỉa mai, châm biếm những người có tiền, có quyền ở Việt Nam đang dần sa đọa, xuống cấp về đạo đức trong giai đoạn cuối thế kỷ 19:
Lẳng lặng mà nghe nó chúc nhau: |
Lẳng lặng mà nghe nó chúc sang: |
Bắt chước ai ta chúc mấy lời: |
Từ điển từ Wiktionary | |
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Dữ liệu từ Wikidata |