Quetiapine được phát triển vào năm 1985 và được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1997.[1][4] Nó có sẵn như là một loại thuốc gốc. Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn là khoảng 12 đô la Mỹ mỗi tháng tính đến năm 2017.[5] Tại Vương quốc Anh, nguồn cung cấp thuốc một tháng khiến NHS mất khoảng 60 bảng vào năm 2017.[6] Năm 2016, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 86 tại Hoa Kỳ, với hơn 8 triệu đơn thuốc.[7]
Quetiapine (Seroquel) 25 mg, bên cạnh đồng xu Mỹ để so sánh.Hộp thuốc viên Seroquel XR 150 mg
Quetiapine chủ yếu được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt hoặc rối loạn lưỡng cực.[8] Quitapine điều trị được cả triệu chứng tích cực và tiêu cực của tâm thần phân liệt.[9]
^ abc“Quetiapine Fumarate”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2017.
^Komossa K, Depping AM, Gaudchau A, Kissling W, Leucht S (8 tháng 12 năm 2010). “Second-generation antipsychotics for major depressive disorder and dysthymia”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (12): CD008121. doi:10.1002/14651858.CD008121.pub2. PMID21154393.
^Anderson, SL; Vande Griend, JP (ngày 1 tháng 3 năm 2014). “Quetiapine for insomnia: A review of the literature”. American journal of health-system pharmacy: AJHP: official journal of the American Society of Health-System Pharmacists. 71 (5): 394–402. doi:10.2146/ajhp130221. PMID24534594.
^“NADAC as of 2017-03-22”. Centers for Medicare and Medicaid Services. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
^British national formulary: BNF 74 (ấn bản thứ 74). British Medical Association. 2017. tr. 383. ISBN978-0857112989.
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe