Quoya cuneata

Quoya cuneata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiosperms
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Lamiaceae
Chi (genus)Quoya
Loài (species)Q. cuneata
Danh pháp hai phần
Quoya cuneata
Gaudich.[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chloanthes oldfieldii F.Muell.
  • Pityrodia cuneata (Gaudich.) Benth.
  • Chloanthes cuneata (Gaudich.) F.Muell.
  • Pityrodia cuneata (Gaudich.) Benth.

Quoya cuneata là tên khoa học của một loài thực vật có hoa trong họ hoa môi và là loài đặc hữu ở phía tây nam của nước Úc. Chúng mọc thành bụi, có nhiều cành lan rộng ra với các cành và lá đều phủ một lớp lông màu trắng hoặc nâu nhạt. Những bông hoa có màu xanh lúc vừa nở nhưng trở thành màu trắng với những đốm màu tím bên trong ống cánh hoa. Hai mặt của đều phồng lên do được bao phủ bởi lông tơ.[2]

Quoya cuneata là một loại cây bụi có độ cao từ 0,6–3,5 m (2–10 ft) và có các nhánh cây được phủ đầy lông trắng hoặc nâu nhạt. Lá có hình quả trứng hoặc hình nêm, dài 8–15 mm (0,3–0,6 in) và rộng 5–7 mm (0,2–0,3 in) và không có cuống. Việc ra hoa xảy ra từ tháng 8 đến tháng 11 hoặc tháng 12 và sau đó là quả hình bầu dục gần như hình cầu, đường kính 2–3 mm (0,08–0,1 in) với phần còn lại của hoa được dính liền.

Loài này lần đầu tiên được mô tả chính thức vào năm 1828 bởi Charles Gaudichaud-Beaupré từ một mẫu vật được thu thập ở vịnh Shark trong chuyến thám hiểm Bougainville trong các tàu l'Uranie và la Physicienne từ năm 1817 đến năm 1820[1][3][4]. Quoya cuneata mọc trên cát đỏ giữa sông Murchison và vịnh Shark ở các vùng sinh thái Carnarvon, Geraldton Sandplains, MurchisonYalgoo.[2][5][6]

Tên loài "Cuneata" là một từ tiếng Latin, có nghĩa là "hình nêm"[7].

Tổ chức "Department of Parks and Wildlife" của chính phủ Tây Úc đã phân loại loài cây này thuộc nhóm sinh vật không bị đe dọa.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Quoya cuneata. APNI. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ a b Munir, Ahmad Abid (1979). “A taxonomic revision of the genus Pityrodia (Chloanthaceae)”. Journal of the Adelaide Botanic Garden. 2 (1): 105–108.
  3. ^ “Gaudichaud-Beaupré, Charles (1789 - 1854)”. Australian National Botanic Gardens. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ Gaudichaud-Beaupré, Charles (1828). Voyage autour du monde: Botanique. Paris. tr. 453. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ Quoya cuneata. FloraBase. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ Paczkowska, Grazyna; Chapman, Alex R. (2000). The Western Australian flora: a descriptive catalogue. Perth: Wildflower Society of Western Australia. tr. 214. ISBN 0646402439.
  7. ^ Brown, Roland Wilbur (1956). The Composition of Scientific Words. Washington, D.C.: Smithsonian Institution Press. tr. 852.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tổng hợp một số danh hiệu "Vương" trong Tensura
Anime Banana Fish
Anime Banana Fish
Banana Fish (バナナフィッシュ) là một bộ truyện tranh đình đám tại Nhật Bản của tác giả Akimi Yoshida được đăng trên tạp chí Bessatsu Shoujo Comic từ năm 1985 - 1994
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
Những điều thú vị về người anh em Lào
Những điều thú vị về người anh em Lào
Họ không hề vội vã trên đường, ít thấy người Lào cạnh tranh nhau trong kinh doanh, họ cũng không hề đặt nặng mục tiêu phải làm giàu