Rệp sáp mềm bán cầu

Rệp sáp mềm bán cầu
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Hemiptera
Phân bộ: Sternorrhyncha
Họ: Coccidae
Chi: Saissetia
Loài:
S. coffeae
Danh pháp hai phần
Saissetia coffeae
(Walker, 1852)
Các đồng nghĩa
  • Lecanium coffeae Walker, 1852

Rệp sáp mềm bán cầu[1] (danh pháp khoa họcSaissetia coffeae; tên gọi tiếng Anh: hemispherical scale)[2] là một loài côn trùng vảy mềm thuộc họ Rệp sáp. Các tên phổ biến khác của nó bao gồm helmet scale (rệp sáp vảy mũ sắt) và coffee brown scale (rệp sáp vảy cà phê nâu).[3][4][5]

Một con rệp sáp mềm bán cầu thường có đường kính từ khoảng 2 mm đến 4,5 mm, phần lớn phụ thuộc vào hình dạng của cây chủ. Nó mịn, sáng bóng và có màu nâu, sống gắn chặt vào thân hoặc lá cây, giống như một chiếc mũ sắt quân sự thu nhỏ. Con non thường có bề mặt hơi gồ lên, đôi khi ở dạng "chữ H". Giống như các loài côn trùng có vảy khác, loài rệp vảy này không có các chi và bất động. Nó đâm xuyên các mô thực vật bằng miệng và ăn nhựa cây.[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Rệp sáp mềm bán cầu có mặt ở Tây, Trung và Đông Phi, Madagascar, vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á. Ngoài ra, nó còn phân bố ở Bắc, Trung và Nam Mỹ cũng như khu vực bán đảo Caribbean.[6]

Vòng đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả rệp sáp bán cầu đều là con cái và chúng sinh sản bằng hình thức trinh sinh. Trứng của chúng có màu hồng nhạt, hình thuôn, dài khoảng 0,7 mm. Loài côn trùng này có thể sinh đến một ngàn quả trứng. Trứng của chúng sẽ được giấu dưới lớp vỏ sáp cơ thể mẹ, rệp mẹ sẽ chết ngay sau khi chúng được sinh ra. Trứng nở thành ấu trùng tuổi 1, gọi là "crawler" (con non biết bò). Đây là giai đoạn duy nhất mà loài này có thể di chuyển. Chúng sẽ rời khỏi nơi ẩn náu rồi phân tán đi nơi khác. Chúng có râu và chân ngắn, hai vết đốm đỏ và một cặp lông dài và cứng nằm ở phía sau. Khi tìm được một vị trí phù hợp, chúng sẽ đẩy phần miệng của mình vào thân cây, tự lột vỏ và chuyển sang giai đoạn thiếu trùng. Chúng phải trải qua một giai đoạn nữa trước khi đạt đến giai đoạn trưởng thành, vòng đời phát triển có thể mất bốn mươi ngày hoặc hơn. Rệp sáp bán cầu có thể tạo ra vài thế hệ trong mỗi năm.[2]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Rệp sáp bán cầu tấn công nhiều loại cây khác nhau bao gồm các loại cây trồng như cà phê, trà,[6] táo, bí ngô, cây trong nhà và cây bụi kiểng.[7] Chủ yếu sinh sống trên thân, lá và quả, chúng tạo ra một lượng lớn dịch ngọt, giúp khuyến khích sự phát triển của nấm mốc. Tuy nhiên, chúng cũng gây rụng lá và còi cọc chồi trên cây chủ. Chúng có thể cộng sinh với những con kiến ăn dịch ngọt để tự bảo vệ khỏi kẻ thù tự nhiên. Thiên địch của loài này là các kí sinh trùng, cùng một số loài đã từng được giới thiệu ở nhiều nơi trên thế giới nhằm kiểm soát Saissetia oleae – một loài gây hại nghiêm trọng cho cây ô liu.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Quyết định 4428/QĐ-BNN-TT 2018 Quy trình tái canh cà phê chè”. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN. Ban hành: 09 tháng 11 năm 2018
  2. ^ a b c IFAS. “Hemispherical Scale”. University of Florida. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ Saissetia coffeae Species Information”. BugGuide.net. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  4. ^ Saissetia coffeae Report”. Integrated Taxonomic Information System. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  5. ^ Saissetia coffeae Overview”. Encyclopedia of Life. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  6. ^ a b Waller, J. M.; Bigger, M.; Hillocks, R. J. (2007). Coffee Pests, Diseases and Their Management. CABI. tr. 122–123. ISBN 978-1-84593-209-1.
  7. ^ Pellizzari, Giuseppina (1997). “Soft Scale Insects their Biology, Natural Enemies and Control: Saissetia coffeae (Walker), hemispherical scale”. World Crop Pests. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  8. ^ Soft Scale Insects. Elsevier. 1997. tr. 275. ISBN 978-0-08-054135-8.
  • Arnett, Ross H. Jr. (2000). American Insects: A Handbook of the Insects of America North of Mexico. 2nd Edition. CRC Press. ISBN 0-8493-0212-9.
  • McGavin, George C. (1993). Bugs of the World. Facts on File. ISBN 0-8160-2737-4.
  • Walker, Francis (1871). Catalogue of the Specimens of Hemiptera Heteroptera in the Collection of the British Museum, pt. IV. British Museum.
  • Capinera, John L. biên tập (2008). Encyclopedia of Entomology. Springer. ISBN 978-1402062421.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Các công ty dịch vụ từ nhỏ đến lớn, từ vi mô đến vĩ mô bắt đầu chú trọng hơn vào việc đầu tư cho hình ảnh và truyền thông
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống
Tất tần tật về nghề Telesales
Tất tần tật về nghề Telesales
Telesales là cụm từ viết tắt của Telephone là Điện thoại và Sale là bán hàng
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó