Rối loạn phổ rượu ở thai nhi

Rối loạn phổ rượu ở/của thai nhi (FASDs) là một nhóm các tình trạng có thể xảy ra ở một người có mẹ uống rượu khi mang thai.[1] Các vấn đề có thể bao gồm ngoại hình bất thường, chiều cao ngắn, trọng lượng cơ thể thấp, kích thước đầu nhỏ, khả năng phối hợp kém, trí thông minh thấp, vấn đề hành vi và các vấn đề về nghe hoặc nhìn.[1][2] Những người bị ảnh hưởng có nhiều khả năng gặp rắc rối ở trường, bị các vấn đề pháp lý, tham gia vào các hành vi nguy cơ cao và gặp rắc rối với rượu hoặc các loại thuốc gây nghiện khác.[3] Dạng nghiêm trọng nhất của tình trạng này được gọi là hội chứng rượu bào thai(FAS).[1] Các loại khác bao gồm hội chứng rượu bào thai một phần (pFAS), rối loạn phát triển thần kinh liên quan đến rượu (ARND) và dị tật bẩm sinh liên quan đến rượu (ARBD).[1][4] Một số chỉ chấp nhận FAS như một chẩn đoán, xem bằng chứng là không có tính quyết định thuyết phục do trùng lặp với các loại bệnh khác.[5]

Rối loạn phổ rượu ở thai nhi là do uống rượu trong khi mang thai.[1] Các khảo sát từ Hoa Kỳ đã tìm thấy khoảng 10% phụ nữ mang thai đã uống rượu trong tháng trước và 20% đến 30% uống vào một số thời điểm trong thai kỳ.[6] Khoảng 4,7% phụ nữ Bắc Mỹ đang mang thai là người nghiện rượu.[7] Nguy cơ của các vấn đề phụ thuộc vào số lượng tiêu thụ và tần suất tiêu thụ cũng như khi mang thai, rượu được tiêu thụ.[6] Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm mẹ già, hút thuốc và chế độ ăn uống kém.[6][8] Không có số lượng an toàn hoặc thời gian an toàn để uống trong khi mang thai.[1][9] Mặc dù uống một lượng nhỏ rượu không gây ra bất thường ở mặt, nhưng nó có thể gây ra các vấn đề về hành vi.[7] Rượu vượt qua hàng rào máu não và ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến em bé đang phát triển.[10] Chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng ở người.[1]

Rối loạn phổ rượu của thai nhi có thể phòng ngừa bằng cách tránh uống rượu.[11] Vì lý do này, các cơ quan y tế khuyên không nên uống rượu khi mang thai hoặc trong khi cố gắng mang thai.[12][13][14] Trong khi tình trạng là vĩnh viễn, điều trị có thể giúp cải thiện kết quả.[1][15] Các can thiệp có thể bao gồm liệu pháp tương tác giữa cha mẹ và con cái, nỗ lực sửa đổi hành vi của trẻ và có thể cả thuốc men.[16]

FASD được ước tính sẽ ảnh hưởng từ 2% đến 5% số người ở Hoa Kỳ và Tây Âu.[17] FAS được cho là xảy ra trong khoảng 0,2 đến 9 trên 1000 ca sinh sống ở Hoa Kỳ.[17] Ở Nam Phi, một số vùng dân cư có tỷ lệ mắc bệnh cao tới 9%.[4] Những tác động tiêu cực của rượu trong khi mang thai đã được mô tả từ thời cổ đại.[4] Chi phí trọn đời cho mỗi đứa trẻ mắc FAS là 2.000.000 đô la vào năm 2002 ở Mỹ.[17] Thuật ngữ hội chứng rượu bào thai - fetal alcohol syndrome được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1973.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h “Facts about FASDs”. 16 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ Chudley; và đồng nghiệp (2005). “Fetal alcohol spectrum disorder: Canadian guidelines for diagnosis”. CMAJ. 172 (5 Suppl): S1–S21. doi:10.1503/cmaj.1040302. PMC 557121. PMID 15738468.
  3. ^ Coriale, G; Fiorentino, D; Di Lauro, F; Marchitelli, R; Scalese, B; Fiore, M; Maviglia, M; Ceccanti, M (2013). “Fetal Alcohol Spectrum Disorder (FASD): neurobehavioral profile, indications for diagnosis and treatment”. Rivista di Psichiatria. 48 (5): 359–69. doi:10.1708/1356.15062. PMID 24326748.
  4. ^ a b c d Riley, EP; Infante, MA; Warren, KR (tháng 6 năm 2011). “Fetal alcohol spectrum disorders: an overview”. Neuropsychology Review. 21 (2): 73–80. doi:10.1007/s11065-011-9166-x. PMC 3779274. PMID 21499711.
  5. ^ “Fetal Alcohol Syndrome (FAS) and Fetal Alcohol Spectrum Disorders (FASD) – conditions and interventions”. www.sbu.se (bằng tiếng Anh). Swedish Agency for Health Technology Assessment and Assessment of Social Services (SBU). 14 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ a b c “Fetal Alcohol Exposure”. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
  7. ^ a b McHugh, RK; Wigderson, S; Greenfield, SF (tháng 6 năm 2014). “Epidemiology of substance use in reproductive-age women”. Obstetrics and Gynecology Clinics of North America. 41 (2): 177–89. doi:10.1016/j.ogc.2014.02.001. PMC 4068964. PMID 24845483.
  8. ^ Gupta, Keshav Kumar; Gupta, Vinay Kumar; Shirasaka, Tomohiro (2016). “An Update on Fetal Alcohol Syndrome—Pathogenesis, Risks, and Treatment”. Alcoholism: Clinical and Experimental Research. 40 (8): 1594–1602. doi:10.1111/acer.13135. PMID 27375266.
  9. ^ Williams, J. F.; Smith, V. C. (19 tháng 10 năm 2015). “Fetal Alcohol Spectrum Disorders”. Pediatrics. 136 (5): e1395–e1406. doi:10.1542/peds.2015-3113. PMID 26482673.
  10. ^ Fetal Alcohol Spectrum Disorder: Management and Policy Perspectives of FASD. John Wiley & Sons. 2011. tr. 73–75. ISBN 9783527632565. Lưu trữ bản gốc 10 tháng Chín năm 2017.
  11. ^ “Alcohol Use in Pregnancy”. 17 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
  12. ^ Vice Admiral Richard H. Carmona (2005). “A 2005 Message to Women from the U.S. Surgeon General” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  13. ^ Institute of Medicine; Committee to Study Fetal Alcohol Syndrome (1995). Stratton, Kathleen; Howe, Cynthia; Battaglia, Frederick C. (biên tập). Fetal alcohol syndrome: diagnosis, epidemiology, prevention, and treatment. Washington, D.C.: National Academy Press. ISBN 978-0-309-05292-4. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng Ba năm 2016.
  14. ^ “Australian Government National Health and Medical Research Council”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  15. ^ Rasmussen, Carmen; Andrew, Gail; Zwaigenbaum, Lonnie; Tough, Suzanne (20 tháng 11 năm 2016). “Neurobehavioural outcomes of children with fetal alcohol spectrum disorders: A Canadian perspective”. Paediatrics & Child Health. 13 (3): 185–191. ISSN 1205-7088. PMC 2529423. PMID 19252695.
  16. ^ Roszel, EL (13 tháng 4 năm 2015). “Central nervous system deficits in fetal alcohol spectrum disorder”. The Nurse Practitioner. 40 (4): 24–33. doi:10.1097/01.npr.0000444650.10142.4f. PMID 25774812.
  17. ^ a b c “Data & Statistics Prevalence of FASDs”. Center for Disease Control and Prevention. 16 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử nước biển khởi nguyên - Genshin Impact
Lịch sử nước biển khởi nguyên - Genshin Impact
Thế giới ngày xưa khi chưa có Thần - hay còn gọi là “Thế giới cũ” - được thống trị bởi bảy vị đại vương đáng sợ
Visual Novel Giai điệu Quỷ vương trên dây Sol Việt hóa
Visual Novel Giai điệu Quỷ vương trên dây Sol Việt hóa
Người chơi sẽ nhập vai Azai Kyousuke, con nuôi của Azai Gonzou - tên bố già khét tiếng trong giới Yakuza (mafia Nhật)
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Kaizen được hiểu đơn giản là những thay đổi nhỏ được thực hiện liên tục với mục tiêu cải tiến một sự vật, sự việc theo chiều hướng tốt lên
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
Do cơ chế Auto hiện tại của game không thể target mục tiêu có Max HP lớn hơn, nên khi Auto hầu như mọi đòn tấn công của AG đều nhắm vào Selena