Suy giảm thị lực[5] hay mất thị lực (tiếng Anh: visual impairment, vision impairment hoặc vision loss) là một bệnh giảm khả năng nhìn ở một mức độ gây ra những vấn đề không thể khắc phục bằng phương tiện thông thường như kính.[1][2] Bệnh này cũng có ở những người có khả năng kém bởi họ không đeo kính hoặc kính áp tròng.[1] Suy giảm thị lực thường được định nghĩa là mức độ thị lực tốt nhất kém hơn 20/40 hoặc 20/60.[6] Từ mù được sử dụng để chỉ mất thị lực gần như hoàn toàn hoặc hoàn toàn.[6]. Suy giảm thị lực có thể khiến con người gặp khó khăn với những hoạt động thường nhật bình thường như đọc sách, lái xe, giao tiếp và đi bộ.[2][7]
Tổ chức Y tế Thế giới (viết tắt là WHO) ước tính 80% số người bị suy giảm thị lực không thể phòng ngừa hoặc chữa khỏi khi điều trị.[3] Những trường hợp này bao gồm cườm khô, nhiễm trùng của bệnh mù do giun chỉ Onchocerca, mắt hột, tăng nhãn áp, bệnh võng mạc do tiểu đường, tật khúc xạ và một số là mù lòa ở trẻ em.[12] Nhiều người bị suy giảm thị lực được hỗ trợ đáng kể từ phục hồi thị lực, thay đổi môi trường và các thiết bị hỗ trợ.[2]
Tính đến năm 2015 đã có 940 triệu người bị suy giảm thị lực, trong đó 246 triệu người có thị lực thấp và 39 triệu người bị mù.[3] Phần lớn những người có thị lực kém đều ở những nước đang phát triển và trên 50 tuổi.[3] Tỉ lệ suy giảm thị lực đã giảm từ thập niên 1990.[3] Những người suy giảm thị lực đã phải chi trả đáng kể, trực tiếp bởi chi phí điều trị và gián tiếp do giảm khả năng làm việc.[13] Tại Việt Nam có khoảng 2 triệu người mù lòa và thị lực kém theo thống kê của Bộ Y tế,[14] trong đó 1/3 là người nghèo không có tiền điều trị, theo Phó giáo sư, Thạc sĩ Nguyễn Chí Dũng của bệnh viện Mắt Trung ương.[15]
^GBD 2015 Disease and Injury Incidence and Prevalence, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet (London, England). 388 (10053): 1545–1602. PMID27733282.
^ abMaberley, DA; Hollands, H; Chuo, J; Tam, G; Konkal, J; Roesch, M; Veselinovic, A; Witzigmann, M; Bassett, K (tháng 3 năm 2006). “The prevalence of low vision and blindness in Canada”. Eye (London, England). 20 (3): 341–6. doi:10.1038/sj.eye.6701879. PMID15905873.
^ abLehman, SS (tháng 9 năm 2012). “Cortical visual impairment in children: identification, evaluation and diagnosis”. Current Opinion in Ophthalmology. 23 (5): 384–7. doi:10.1097/ICU.0b013e3283566b4b. PMID22805225.
^US Preventive Services Task Force (USPSTF); Siu, Albert L.; Bibbins-Domingo, Kirsten; Grossman, David C.; Baumann, Linda Ciofu; Davidson, Karina W.; Ebell, Mark; García, Francisco A. R.; Gillman, Matthew; Herzstein, Jessica; Kemper, Alex R.; Krist, Alex H.; Kurth, Ann E.; Owens, Douglas K.; Phillips, William R.; Phipps, Maureen G.; Pignone, Michael P. (ngày 1 tháng 3 năm 2016). “Screening for Impaired Visual Acuity in Older Adults: US Preventive Services Task Force Recommendation Statement”. JAMA. 315 (9): 908–914. doi:10.1001/jama.2016.0763. ISSN1538-3598. PMID26934260.
^Rein, DB (ngày 13 tháng 12 năm 2013). “Vision problems are a leading source of modifiable health expenditures”. Investigative Ophthalmology & Visual Science. 54 (14): ORSF18-22. doi:10.1167/iovs.13-12818. PMID24335062.