Rebecca Ferguson

Rebecca Ferguson
Rebecca Ferguson năm 2018
SinhRebecca Louisa Ferguson Sundström
19 tháng 10, 1983 (41 tuổi)
Stockholm, Thụy Điển
Quốc tịchThụy Điển
Trường lớpNhạc viện Adolf Fredrik
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1999–hiện tại
Phối ngẫu
Rory St. Clair Gainer (cưới 2018)
Con cái2

Rebecca Louisa Ferguson Sundström[1] (sinh ngày 19 tháng 10 năm 1983), được biết đến với nghệ danh Rebecca Ferguson, là một nữ diễn viên Thụy Điển.[2] Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với vai diễn Anna Gripenhielm trong loạt phim soap opera Nya tider (1999-2000) và sau đó góp mặt trong bộ phim thể loại chặt chém - Drowning Ghost (2004). Cô bắt đầu nổi tiếng khi đóng vai hoàng hậu Elizabeth Woodville trong bộ phim truyền hình của Anh - The White Queen (2013), đem lại cho cô một đề cử Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất – Miniseries và phim truyền hình.

Rebecca thủ vai điệp viên MI6 Ilsa Faust, đóng chính cùng Tom Cruise trong ba phần phim Nhiệm vụ bất khả thi: Quốc gia bí ẩn (2015), Sụp đổ (2018), và Nghiệp báo Phần Một (2023). Nhiều vai diễn nổi bật khác của cô gồm Jenny Lind trong Bậc thầy của những ước mơ (2017), tiến sĩ Miranda North trong Mầm sống hiểm họa (2017), Rose the Hat trong Doctor Sleep: Ký ức kinh hoàng (2019), cùng các vai phụ trong Florence Foster Jenkins (2016), Cô gái trên tàu (2016) và Đặc vụ áo đen: Sứ mệnh toàn cầu (2019). Ngoài ra, cô cũng góp mặt trong bom tấn Dune: Hành tinh cát (2021) và Dune: Hành tinh cát – Phần Hai (2024).

Cô đóng vai chính, và đồng sản xuất loạt phim truyền hình khoa học viễn tưởng của Apple TV+Silo (2023-), chuyển thể từ loạt tiểu thuyết cùng tên của Hugh Howey.

Thời niên thiếu

[sửa | sửa mã nguồn]

Rebecca được sinh ra ở Stockholm và lớn lên tại quận Vasastan ở trung tâm thành phố.[3] Mẹ cô, Rosemary Ferguson[4], là người Anh[5][6], di chuyển từ Anh tới Thuỵ Điển vào năm 25 tuổi.[5] Bà đã giúp dịch lời các bài hát trong album Waterloo (1974) của ABBA[7], và được xuất hiện trên bìa album cùng tên của ban nhạc vào năm 1975.[8] Cha cô, Olov Sundström, là một doanh nhân Thuỵ Điển.[4][9] Rebecca lấy họ của mẹ - Ferguson, làm nghệ danh.[10] Cô có bà ngoại là người Bắc Ireland[6], còn ông ngoại là người Scotland.[6]

Rebecca học tại một trường sử dụng tiếng Anh ở Thuỵ Điển, được dạy song ngữ, nên có thể nói cả tiếng Thuỵ Điển và tiếng Anh.[11] Cô sau đó học tại Nhạc viện Adolf Fredrik ở Stockholm và tốt nghiệp năm 1999.[12]

Sau khi lên 13 tuổi, cô bắt đầu làm người mẫu, xuất hiện trên nhiều tạp chí và đóng quảng cáo cho các sản phẩm thời trang, làm đẹp và trang sức.[13] Rebecca đã biết nhảy từ ngày bé: cô có thể múa ballet, nhảy tap dance, jazz, funk đường phố và tango. Cô quản lý và dạy ở một lớp học nhảy tango kiểu Argentina tại một studio ở Lund, Thuỵ Điển trong vài năm[14], trong khi cùng lúc tham gia vào nhiều dự án phim nghệ thuật ngắn.[15] Do dự với lựa chọn nghề diễn, Rebecca đã đi làm nhiều công việc khác nhau: làm ở một trung tâm chăm sóc trẻ em, làm trông trẻ, bán hàng ở cửa hàng trang sức, cửa hiệu giày, và phục vụ bàn ở một nhà hàng Hàn Quốc.[16]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Rebecca dần được biết tới sau vai cô gái thượng lưu Anna Gripenhielm trong loạt phim truyền hình soap opera của Thuỵ Điển - Nya tider (1999-2000).[16] Cô sau đó chuyển tới Mỹ sinh sống một năm khi nhận lời đóng vai Chrissy Eriksson trong bộ phim truyền hình soap Ocean Ave. (2002).[17] Năm 2004, cô tham gia vào bộ phim điện ảnh đầu tiên - Drowning Ghost của Mikael Håfström.[17]

Năm 2011, đạo diễn người Thuỵ Điển Richard Hobert đã nhận ra cô tại một khu chợ trời ở thị trấn Simrishamn, và tuyển cô vào bộ phim của ông - A One-way Trip to Antibes.[18][19] Nhờ đây mà cô tìm được người đại diện cho mình ở London.[11] Với vai diễn Maria trong phim, cô đã nhận được đề cử cho hạng mục Ngôi sao đang lên tại Liên hoan phim quốc tế Stockholm.[18] Năm 2013, cô đóng chính trong phim VI cùng Gustaf Skarsgård.[20]

Tháng 8 năm 2012, Rebecca được công bố thủ vai Elizabeth Woodville trong loạt phim truyền hình chính kịch-lịch sử dài mười tập của BBC - The White Queen (2013)[21], dựa trên loạt tiểu thuyết The Cousins' War của Philippa Gregory, kể về những người phụ nữ trong Chiến tranh Hoa Hồng.[22] Diễn xuất của Rebecca trong The White Queen được giới chuyên môn đánh giá cao[23], đem về cho cô đề cử Quả cầu vàng đầu tiên ở hạng mục Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất – Miniseries và phim truyền hình.[24]

Năm 2015, Rebecca thủ vai điệp viên MI6 Ilsa Faust trong phần phim Nhiệm vụ: Bất khả thi thứ năm - Nhiệm vụ: Bất khả thi – Quốc gia bí ẩn và nhận được sự tán dương của giới phê bình.[25][26][27] Tom Cruise đã chính tay chọn Rebecca đóng chính cùng anh, sau khi xem The White Queen và nhận thấy cô có nét giống với Ingrid Bergman.[4] Cô tiếp tục đảm nhận nhân vật trong bộ phim Nhiệm vụ: Bất khả thi thứ sáu - Nhiệm vụ: Bất khả thi – Sụp đổ, công chiếu năm 2018 - là thành công về mặt thương mại lớn nhất của cô, khi thu về hơn 791 triệu USD ở phòng vé quốc tế.[28][29] Cô tiếp tục tham gia vào phần phim thứ bảy - Nhiệm vụ: Bất khả thi – Nghiệp báo Phần Một, ra mắt năm 2023.[30]

Năm 2016, cô đóng cả hai vai Katya và Lauren trong bộ phim giật gân gián điệp về Chiến tranh Lạnh - Despite the Falling Snow, đạo diễn bởi Shamim Sarif.[31] Cô đã thắng giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim độc lập Prague 2016 cho vai diễn này.[32] Cùng năm đó, Rebecca diễn cùng Meryl Streep trong Florence Foster Jenkins của Stephen Frears[33], và tham gia vào bộ phim chuyển thể từ cuốn sách giật gân của Tate Taylor - Cô gái trên tàu.[34]

Năm 2017, Rebecca thủ vai nữ chính trong bộ phim khoa học viễn tưởng-kinh dị của Daniel Espinosa - Mầm sống hiểm hoạ, cùng với Jake GyllenhaalRyan Reynolds.[35] Cô đóng cùng Michael FassbenderCharlotte Gainsbourg trong phim tội phạm The Snowman của Tomas Alfredson[36], và hoá thân thành ca sĩ opera người Thuỵ Điển Jenny Lind trong Bậc thầy của những ước mơ, cùng Hugh JackmanMichelle Williams.[37]

Năm 2019, Rebecca có nhiều vai diễn trong các bộ phim lớn. Cô đồng vai chính trong Doctor Sleep: Ký ức kinh hoàng, chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Stephen King[38]; đóng vai phản diện Morgana in The Kid Who Would Be King của Joe Cornish[39]; và vai Riza Stavros trong phim hài-khoa học viễn tưởng Đặc vụ áo đen: Sứ mệnh toàn cầu của F. Gary Gray.[40]

Năm 2021, cô đóng cặp cùng Hugh Jackman với vai nữ chính Mae trong tác phẩm khoa học viễn tưởng-giật gân Hồi sinh ký ức của Lisa Joy.[41] Cô cũng thủ vai Lệnh bà Jessica trong bom tấn Dune: Hành tinh cát của Denis Villeneuve, chuyển thể từ tiểu thuyết khoa học viễn tưởng cùng tên của Frank Herbert.[42] Cô tiếp tục trở lại với vai diễn trong phần phim tiếp theo - Dune: Hành tinh cát – Phần hai, công chiếu vào tháng 3 năm 2024.[43]

Năm 2023, Rebecca thủ vai chính và là đồng giám đốc sản xuất trong loạt phim khoa học viễn tưởng chuyển thể của Apple TV+ - Silo.[44] Mùa hai của phim đã hoàn tất quá trình ghi hình, ra mắt vào ngày 15 tháng 11 năm 2024.[45][46]

Năm 2024, Rebecca tham gia vào hai dự án lớn của Netflix với vai chính, bao gồm phiên bản điện ảnh của Peaky Blinders, và bộ phim mới của đạo diễn từng thắng giải Oscar - Kathryn Bigelow.[47][48] Cùng năm, cô cũng nhận lời tham gia vào dự án phim khoa học viễn tưởng - giật gân mới của MGM là 'Mercy', đóng cặp cùng Chris Pratt, vàà bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết dành cho trẻ em của Enid Blyton - The Magic Faraway Tree, cùng với Andrew Garfield và Claire Foy.[49]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2007, Rebecca sinh con đầu lòng với bạn trai cũ là Ludwig Hallberg,[50] một nhà trị liệu tâm lý tổng hợp.[51] Sau thành công của loạt phim soap opera và sự ra đời của con trai, cô cùng Hallberg chuyển tới thị trấn Simrishamn, nằm ở ven biển đông nam của Thuỵ Điển.[52] Năm 2012, Rebecca và Hallberg cùng dạy nhảy tango tại Österlen.[52] Hai người chia tay nhau vào tháng 4 năm 2015.[52]

Từ năm 2016, Rebecca bắt đầu xây dựng mối quan hệ với nam doanh nhân Rory St. Clair Gainer[4][53][54], và có thêm một bé gái với anh vào tháng 5 năm 2018. Rebecca và Gainer chính thức cưới nhau vào đầu năm đó.[54] Họ có một căn nhà ở Richmond, tây nam London, nằm gần với các studio và hãng phim ở PinewoodShepperton.[53]

Danh sách phim tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
dagger Phim chưa ra mắt.
Điện ảnh
Năm Phim Vai Chú thích N.
2004 Drowning Ghost Amanda [55]
2010 Lennart Nhân viên điều dưỡng Phim ngắn [56]
Puls Linda Phim ngắn [17]
2011 Irresistible Người phụ nữ Phim ngắn [17]
A One-Way Trip to Antibes Maria [57]
2013 VI Linda [17]
2014 Hercules Ergenia [58]
2015 Nhiệm vụ: Bất khả thi – Quốc gia bí ẩn Ilsa Faust [26]
2016 Despite the Falling Snow Katya / Lauren [59]
Florence Foster Jenkins Kathleen Weatherley [60]
Cô gái trên tàu Anna Watson [61]
2017 Bậc thầy của những ước mơ Jenny Lind [62]
Mầm sống hiểm hoạ Miranda North [63]
The Snowman Katrine Bratt [64]
2018 Little Match Girl Mother Phim ngắn [65]
Nhiệm vụ: Bất khả thi – Sụp đổ Ilsa Faust [66]
2019 Doctor Sleep: Ký ức kinh hoàng Rose the Hat [67]
The Kid Who Would Be King Morgana [39]
Đặc vụ áo đen: Sứ mệnh toàn cầu Riza Stavros [40]
2020 Cold Night Jenny Sorensen Quay năm 2008 [68]
2021 Hồi sinh ký ức Mae [41]
Dune: Hành tinh cát Lệnh bà Jessica [42]
2023 Nhiệm vụ: Bất khả thi – Nghiệp báo Ilsa Faust [30]
2024 Dune: Hành tinh cát – Phần hai Lệnh bà Jessica [43]
2025 Mercy Chưa công bố dagger [69]
Chưa ra mắt The Magic Faraway Tree Dame Snap dagger [49]
Peaky Blinders: Bản điện ảnh Chưa công bố dagger [47]
Phim mới của Kathryn Bigelow Chưa công bố dagger [48]
Truyền hình
Năm Phim Vai Chú thích N.
1999–2000 Nya tider Anna Gripenhielm 54 tập [17]
2002 Ocean Ave. Chrissy Eriksson Tập: "#1.5"
2008 Wallander Louise Fredman Tập: "Sidetracked" [70]
2013 The Inspector and the Sea Jasmine Larsson Tập: "Der Wolf im Schafspelz"
The White Queen Elizabeth Woodville Vai chính (miniseries) [58]
The Vatican Olivia Borghese Phim truyền hình [58]
2014 The Red Tent Dinah Vai chính (miniseries) [71]
2023–hiện tại Silo Juliette Nichols Vai chính; giám đốc sản xuất [72]
2023 Wild Scandinavia Dẫn chuyện Loạt phim thiên nhiên hoang dã ba tập [73]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Phim được đề cử Kết quả Nguồn
2011 Liên hoan phim quốc tế Stockholm Ngôi sao đang lên A One-way Trip to Antibes Đề cử [74]
2013 VI Đề cử [74]
2014 Quả cầu vàng Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất – Miniseries và phim truyền hình The White Queen Đề cử [24]
2015 Liên hoan phim quốc tế Hamptons Diễn viên đột phá Nhiệm vụ: Bất khả thi – Quốc gia bí ẩn Đoạt giải [75]
2016 Liên hoan phim quốc tế Buffalo Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Despite the Falling Snow Đoạt giải [76]
Liên hoan phim độc lập California Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [77]
Critics' Choice Awards Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong phim hành động Nhiệm vụ: Bất khả thi – Quốc gia bí ẩn Đề cử [78]
Empire Awards Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Đề cử [79]
Online Film & Television Association Màn trình diễn đột phá nhất: Nữ Đề cử [80]
Liên hoan phim độc lập Prague Nữ diễn viên xuất sắc nhất Despite the Falling Snow Đoạt giải [81]
2019 Fright Meter Awards Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Doctor Sleep: Ký ức kinh hoàng Đoạt giải [82]
Seattle Film Critics Society Phản diện của năm Đề cử [83]
Utah Film Critics Association Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Á quân [84]
Women Film Critics Circle Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [85]
2020 Fangoria Chainsaw Awards Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Đoạt giải [86]
2021 Giải Sao Thổ Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [87]
Sunset Circle Awards Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Dune: Hành tinh cát Á quân [88]
Hội Nhà báo điện ảnh Indiana Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
2022 Liên hoan phim Göteborg Rồng Danh dự Bắc Âu Đoạt giải [89]
Critics' Choice Super Awards Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong phim khoa học viễn tưởng/kỳ ảo Dune: Hành tinh cát Đoạt giải [90]
2024 Giải Sao Thổ Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong loạt phim truyền hình Silo Đề cử [91]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sigander, Miranda (ngày 13 tháng 12 năm 2013). “Rebecca Ferguson laddar för gala”. Göteborgs-Posten (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ “En tv–donna att dö för!” (bằng tiếng Thụy Điển). Slitz. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2010.
  3. ^ “Rebecca Ferguson News & Biography - Empire”. www.empireonline.com. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  4. ^ a b c d “From Mission Impossible to Dune, It's Rebecca Ferguson's Year, We're Just Living in It”. Town & Country (bằng tiếng Anh). 6 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  5. ^ a b “Rebecca: 'I'm a commoner who becomes the White Queen' | News | TV News | What's on TV”. web.archive.org. 3 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ a b c “Snowman star melts our hearts”. Independent.ie (bằng tiếng Anh). 9 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  7. ^ MacKenzie, Steven (7 tháng 4 năm 2016). “Rebecca Ferguson: "We're all battling things in modern life". The Big Issue (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  8. ^ Rebecca Ferguson's Surprising Connection To ABBA! | The Graham Norton Show, truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024
  9. ^ Farley, Christopher John. 'The White Queen' Star Rebecca Ferguson Previews the Finale”. WSJ (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  10. ^ “Rebecca Ferguson: 'Here I was, legs wrapped around Tom Cruise'. The Irish Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  11. ^ a b “Interview Extra – Rebecca Ferguson, The White Queen”. TV Choice Magazine. 11 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  12. ^ “Citroën DS Rising Star Nominerade 2013 | Stockholms filmfestival”. web.archive.org. 2 tháng 12 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  13. ^ “Meet Mission Impossible's Rebecca Ferguson | Look”. web.archive.org. 30 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  14. ^ “Interview - Rebecca Ferguson for Mission Impossible Rogue Nation | Irish Examiner”. web.archive.org. 5 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  15. ^ "Det är kul att spela någon som är elak hela filmen igenom". Dagens Nyheter (bằng tiếng Thụy Điển). 30 tháng 9 năm 2011. ISSN 1101-2447. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  16. ^ a b Moshakis, Alex (13 tháng 10 năm 2019). “Rebecca Ferguson: 'Not being recognised suits me'. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  17. ^ a b c d e f “Rebecca Ferguson | Actors in Scandinavia” (bằng tiếng Anh). 27 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  18. ^ a b Clark, Alex Bhattacharji | Photography by Jo Metson Scott for WSJ. Magazine | Styling by Leith. “Rebecca Ferguson's Big Moment”. WSJ (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  19. ^ “Rebecca Ferguson hälsade på!”. Sveriges Radio (bằng tiếng Thụy Điển). 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  20. ^ “Skarsgård jobbar helt naken – gratis”. www.aftonbladet.se (bằng tiếng Thụy Điển). 9 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  21. ^ Rose, Lesley Goldberg,Lacey; Goldberg, Lesley; Rose, Lacey (4 tháng 9 năm 2012). “Starz Orders Historical Drama Based on Philippa Gregory's 'Cousins of War' Book Trilogy”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  22. ^ “BBC - The White Queen, a new ten-part drama for BBC One - Media Centre”. web.archive.org. 24 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  23. ^ “5 reasons to watch The White Queen | ELLE UK”. web.archive.org. 6 tháng 10 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  24. ^ a b “Golden Globes 2014: The complete list of nominees and winners”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). 12 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  25. ^ “Meet Rebecca Ferguson, the Scene-Stealing Star of Mission: Impossible”. TIME (bằng tiếng Anh). 30 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  26. ^ a b “Meet Rebecca Ferguson, the beautiful scene-stealer in 'Mission: Impossible – Rogue Nation'. EW.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  27. ^ “After 'Mission: Impossible,' Rebecca Ferguson's Impossible Calm Amid a Whirlwind Mission - The New York Times”. web.archive.org. 1 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  28. ^ “Mission: Impossible - Fallout”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  29. ^ “Rebecca Ferguson Movie Box Office Results”. web.archive.org. 12 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  30. ^ a b Stokes, Katie (7 tháng 8 năm 2021). “Rebecca Ferguson Wraps Mission: Impossible 7 Filming With Tom Cruise”. ScreenRant (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  31. ^ “Rebecca Ferguson spies hard in the Despite The Falling Snow trailer”. Empire (bằng tiếng Anh). 22 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  32. ^ “A trio of awards for Despite The Falling Snow | Enlightenment Productions”. www.enlightenment-productions.com. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  33. ^ Jaafar, Ali (1 tháng 4 năm 2015). “Rebecca Ferguson Joins Cast Of Stephen Frears' 'Florence Foster Jenkins'. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  34. ^ Jr, Mike Fleming (18 tháng 8 năm 2015). 'Mission: Impossible's Rebecca Ferguson Catches 'The Girl On The Train'. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  35. ^ Kroll, Justin (28 tháng 1 năm 2016). “Rebecca Ferguson to Star in Skydance's Sci-fi Pic 'Life' (EXCLUSIVE)”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  36. ^ Kroll, Justin (14 tháng 10 năm 2015). 'Mission: Impossible's' Rebecca Ferguson in Talks for Michael Fassbender's 'Snowman'. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  37. ^ “How Actor Rebecca Ferguson Uses a Pop Song to Bring Life to an Opera Star in Greatest Showman | Playbill”. web.archive.org. 25 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  38. ^ Kroll, Justin (28 tháng 6 năm 2018). “Rebecca Ferguson Joins Ewan McGregor in 'The Shining' Sequel (EXCLUSIVE)”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  39. ^ a b “The Kid Who Would Be King – Exclusive Image Reveals Rebecca Ferguson's Villain Morgana”. Empire (bằng tiếng Anh). 10 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  40. ^ a b “Foreign 'Men In Black: International' Posters Show Off Rebecca Ferguson And The Other Aliens”. ScienceFiction.com (bằng tiếng Anh). 14 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  41. ^ a b Gleiberman, Owen (18 tháng 8 năm 2021). 'Reminiscence' Review: Hugh Jackman and Rebecca Ferguson in a Sci-Fi Noir Love Story That's Déjà Vu All Over Again”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  42. ^ a b “Dune star Rebecca Ferguson: 'It's about human connection'. www.ft.com. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  43. ^ a b Veitch, Mara (17 tháng 11 năm 2021). “Rebecca Ferguson Shares Her "Dune 2" Checklist with Denis Villeneuve”. Interview Magazine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  44. ^ Barraclough, Leo (15 tháng 4 năm 2023). “Rebecca Ferguson Attends World Premiere of Dystopian Series 'Silo' at Canneseries, Morfydd Clark Receives Rising Star Award”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  45. ^ O'Rourke, Ryan (20 tháng 12 năm 2023). 'Silo' Heads Back Underground as Season 2 Resumes Filming in the U.K.”. Collider (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  46. ^ Gomez, Dessi (27 tháng 7 năm 2024). 'Silo' Season 2 Sets Release Date, Adds Steve Zahn To Cast”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
  47. ^ a b Tartaglione, Nancy (25 tháng 7 năm 2024). “Rebecca Ferguson Joins Cillian Murphy In 'Peaky Blinders' Movie At Netflix”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
  48. ^ a b Grobar, Matt (13 tháng 6 năm 2024). “Idris Elba & Rebecca Ferguson Circling Kathryn Bigelow Film At Netflix”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
  49. ^ a b Ford, Lily (28 tháng 8 năm 2024). “Rebecca Ferguson Joins Andrew Garfield, Claire Foy, Nicola Coughlan in 'The Magic Faraway Tree'. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
  50. ^ “Rebecca Ferguson: 5 Things to Know”. Peoplemag (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  51. ^ Österberg, Charlotte (24 tháng 1 năm 2023). “Min Syntes - Ludwig Hallberg”. Psykosyntesföreningen (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  52. ^ a b c “Rebecca Ferguson om separationsryktet: "Den frågan skippar vi" | Hänt”. www.hant.se. 4 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  53. ^ a b “Rebecca Ferguson: "Jag lever i två olika världar". MovieZine. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  54. ^ a b “Rebecca Ferguson Is Married!”. Extra (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  55. ^ Gunning, Cathal (2 tháng 1 năm 2022). “All Rebecca Ferguson Horror Movies, Ranked”. ScreenRant (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  56. ^ “LENNART (2010) - YouTube”. web.archive.org. 15 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  57. ^ A One-Way Trip to Antibes (2011) | MUBI (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024
  58. ^ a b c Radish, Christina (16 tháng 8 năm 2013). “Rebecca Ferguson Talks White Queen, The Vatican, Hercules, and More”. Collider (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  59. ^ Bradshaw, Peter (14 tháng 4 năm 2016). “Despite the Falling Snow review – creaky cold-war thriller in cold-tea sepia”. the Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  60. ^ Hammond, Pete (8 tháng 8 năm 2016). 'Florence Foster Jenkins' Review: Meryl Streep Turns Bad Singing Into High Art”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  61. ^ 'The Girl on the Train': Rebecca Ferguson on Her Character's Motivations”. EW.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  62. ^ Tyler, Adrienne (28 tháng 8 năm 2020). “Greatest Showman: Who Sings "Never Enough" (Why It's Not Rebecca Ferguson)”. ScreenRant (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  63. ^ Weintraub, Steve (24 tháng 3 năm 2017). “Life Director Daniel Espinosa on Why They Shot with Only One Camera”. Collider (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  64. ^ “Rebecca Ferguson: 'I guess it can become a niche playing strong women'. The Independent (bằng tiếng Anh). 13 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  65. ^ Films, Deep Forest (21 tháng 7 năm 2018), LITTLE MATCH GIRL - TEASER, truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024
  66. ^ Gilbey, Ryan (19 tháng 7 năm 2018). “Rebecca Ferguson on Mission: Impossible – 'Tom makes films for the audience. I do it for myself and the ride'. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  67. ^ Nast, Condé (6 tháng 11 năm 2019). “How Rebecca Ferguson Brought Stephen King's Most Terrifying Villain to Life”. GQ (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  68. ^ published, Philip Sledge (21 tháng 12 năm 2020). “Upcoming Rebecca Ferguson Movies: Dune, Mission: Impossible, And More”. CINEMABLEND (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  69. ^ Kroll, Justin (4 tháng 3 năm 2024). “Rebecca Ferguson To Star Opposite Chris Pratt In Amazon MGM Studios Thriller 'Mercy'. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2024.
  70. ^ “BBC One - Wallander, Series 1, Sidetracked”. web.archive.org. 8 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  71. ^ “The Red Tent | Rotten Tomatoes”. www.rottentomatoes.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  72. ^ Otterson, Joe (20 tháng 5 năm 2021). “Rebecca Ferguson to Star in Series Adaptation of Hugh Howey Novel 'Wool' at Apple”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  73. ^ “Wild Scandinavia: discover the furthest northern reaches of Europe with narrator Rebecca Ferguson”. web.archive.org. 7 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  74. ^ a b “Svenska skådespelartalanger nominerade till L'Oréal Paris Rising Star”. News Powered by Cision (bằng tiếng Thụy Điển). 19 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  75. ^ Staff, Variety (10 tháng 10 năm 2015). “Variety and Hamptons International Film Festival Host 10 Actors to Watch Brunch”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  76. ^ “2016 BNFF Award Winners – Buffalo Niagara Film Festival”. web.archive.org. 27 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  77. ^ “Awards”. caiff (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  78. ^ Hipes, Patrick (14 tháng 12 năm 2015). “Critics' Choice Awards Nominations: 'Mad Max' Leads Film; ABC, HBO, FX Networks & 'Fargo' Top TV”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  79. ^ “Jameson Empire Awards 2016: Star Wars and Mad Max lead the nominations”. Empire (bằng tiếng Anh). 18 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  80. ^ “20th Annual Film Awards (2015) – Online Film & Television Association” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  81. ^ “PIFF Announces 2016 Award Winners” (PDF). web.archive.org. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  82. ^ “Fright Meter Awards”. web.archive.org. 11 tháng 8 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  83. ^ Ward, Michael (9 tháng 12 năm 2019). "The Irishman" Leads the 2019 Seattle Film Critics Society Nominations”. Seattle Film Critics Society (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  84. ^ KUTV, Ryan Painter (23 tháng 12 năm 2019). “Utah Film Critics Association 2019 Awards Winners”. KUTV (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  85. ^ Neglia, Matt (8 tháng 12 năm 2019). “The 2019 Women Film Critics Circle (WFCC) Nominations”. Next Best Picture (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  86. ^ “FANGORIA | Ari Aster (Again!) Dominates FANGORIA Chainsaw Awards”. web.archive.org. 23 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  87. ^ Hipes, Patrick (4 tháng 3 năm 2021). “Saturn Awards Nominations: 'Star Wars: Rise Of Skywalker', 'Tenet', 'Walking Dead', 'Outlander' Lead List”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  88. ^ “Sunset Circle Awards su Twitter: "Best Supporting Actress, Runner-up: Rebecca Ferguson, #Dune #SCAwards... ". web.archive.org. 3 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  89. ^ “Rebecca Ferguson to receive Nordic Honorary Dragon Award 2022”. Göteborg Film Festival (bằng tiếng Anh). 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  90. ^ “Winners Announced for the 2nd Annual Critics Choice Super Awards | Critics Choice Awards”. web.archive.org. 17 tháng 3 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  91. ^ Hipes, Patrick (6 tháng 12 năm 2023). 'Avatar: The Way Of Water', 'Oppenheimer', 'Star Trek' Series Lead Nominations For Genre-Focused Saturn Awards”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Giả thuyết] Paimon là ai?
[Giả thuyết] Paimon là ai?
Trước tiên là về tên của cô ấy, tên các vị thần trong lục địa Teyvat điều được đặt theo tên các con quỷ trong Ars Goetia
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Spoiler Kimetsu no Yaiba chương 175: Genya và Hà Trụ nguy kịch, Kokushibo bị chặt đầu
Spoiler Kimetsu no Yaiba chương 175: Genya và Hà Trụ nguy kịch, Kokushibo bị chặt đầu
Kimetsu no Yaiba vẫn đang làm mưa làm gió trong cộng đồng fan manga bởi những diễn biến hấp dẫn tiếp theo.