Rheita (hố)

Rheita
Hình mosaic từ LRO
Tọa độ37°06′N 47°12′Đ / 37,1°N 47,2°Đ / -37.1; 47.2
Đường kính70 km
Độ sâu4,3 km
Kinh độ hoàn hảo314° lúc mặt trời mọc
Được đặt tên theoAnton M. S. of Rheita
Hình từ Lunar Orbiter 4

Rheita là một hố Mặt Trăng (hố va chạm) nằm ở vùng đông nam của Mặt Trăng. Hố được đặt tên theo sau nhà thiên văn học người Séc Anton Maria Schyrleus of Rheita.[1] Hố nằm vể phía đông bắc của hố Metius, và tây bắc của hố Young. Vành tây nam giáp với thung lũng Vallis Rheita, một thung lũng dài hơn 200 km trải từ đông bắc đến tây nam. Thung lũng rộng hơn 25 km bề dọc và một km độ sâu.

Vành hố Rheita giữ lại được độ dày và những bậc thang ở bên trong. Vành hố chồng lên một hố nhỏ khác ở phía đông, và có một cặp hố va chạm nhỏ ở phía bắc. Thềm hố bằng phẳng và có đỉnh trung tâm.

Hố vệ tinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quy ước, những tính chất này được xác định trên bản đồ bằng cách đặt từng chữ cái là tâm của các hố vệ tinh gần với Rheita nhất. Chúng cũng bao gồm các hố chồng chéo.

Rheita Vĩ độ Kinh độ Đường kính
A 38.0° N 50.0° Đ 11 km
B 39.1° N 52.8° Đ 21 km
C 35.1° N 44.2° Đ 8 km
D 39.1° N 50.1° Đ 6 km
E 34.2° N 49.1° Đ 66 x 32 km
F 35.4° N 48.4° Đ 14 km
G 40.5° N 54.3° Đ 15 km
H 39.8° N 51.7° Đ 7 km
L 37.7° N 52.9° Đ 10 km
M 35.5° N 50.1° Đ 25 km
N 35.1° N 49.5° Đ 8 km
P 37.9° N 44.4° Đ 11 km

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Rheita (hố)". Gazetteer of Planetary Nomenclature. Chương trình Nghiên cứu Địa chất học hành tinh USGS.
  • Andersson, L. E.; Whitaker, E. A. (1982). NASA Catalogue of Lunar Nomenclature. NASA RP-1097.
  • Bussey, B.; Spudis, P. (2004). The Clementine Atlas of the Moon. New York: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-81528-4.
  • Cocks, Elijah E.; Cocks, Josiah C. (1995). Who's Who on the Moon: A Biographical Dictionary of Lunar Nomenclature. Tudor Publishers. ISBN 978-0-936389-27-1.
  • McDowell, Jonathan (ngày 15 tháng 7 năm 2007). “Lunar Nomenclature”. Jonathan's Space Report. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2007.
  • Menzel, D. H.; Minnaert, M.; Levin, B.; Dollfus, A.; Bell, B. (1971). “Report on Lunar Nomenclature by the Working Group of Commission 17 of the IAU”. Space Science Reviews. 12 (2): 136–186. Bibcode:1971SSRv...12..136M. doi:10.1007/BF00171763.
  • Moore, Patrick (2001). On the Moon. Sterling Publishing Co. ISBN 978-0-304-35469-6.
  • Price, Fred W. (1988). The Moon Observer's Handbook. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-33500-3.
  • Rükl, Antonín (1990). Atlas of the Moon. Kalmbach Books. ISBN 978-0-913135-17-4.
  • Webb, Rev. T. W. (1962). Celestial Objects for Common Telescopes (ấn bản thứ 6). Dover. ISBN 978-0-486-20917-3.
  • Whitaker, Ewen A. (1999). Mapping and Naming the Moon. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-62248-6.
  • Wlasuk, Peter T. (2000). Observing the Moon. Springer. ISBN 978-1-85233-193-1.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection
Tâm lý học và sự gắn bó
Tâm lý học và sự gắn bó
Lại nhân câu chuyện về tại sao chúng ta có rất nhiều hình thái của các mối quan hệ: lãng mạn, bi lụy, khổ đau
[Chap 5] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
[Chap 5] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
Truyện ngắn “Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu” (Phần 5)
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Đây là nhân vật mà tôi cảm thấy khó có thể tìm một lời bình thích hợp. Ban đầu khi tiếp cận với One Piece