Rigveda

Rigveda

Rigveda (tiếng Phạn: ऋग्वेद ṛgveda, phái sinh từ ṛcṛc "khen ngợi, tỏa sáng"[1]vedaveda "tri thức") là một tập hợp của các bài thơ thánh ca Ấn Độ cổ đại tiếng Phạn. Nó là một trong bốn bản kinh thánh kinh điển (śruti) của Ấn Độ giáo được biết đến với tên kinh Vệ-đà.[2][3] Rigveda là một tập hợp 1.028 bài thánh ca và 10.600 câu thơ, đóng thành mười cuốn sách (Mandalas).[4]  Các bài thánh ca này tôn vinh các vị thần Rigvedic.[4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ derived from the root ṛc "to praise", cf.
  2. ^ Michael Witzel (1997), The Development of the Vedic Canon and its Schools: The Social and Political Milieu, Harvard University, in Witzel 1997, tr. 259–264
  3. ^ Antonio de Nicholas (2003), Meditations Through the Rig Veda: Four-Dimensional Man, ISBN 978-0595269259, page 273
  4. ^ a b Avari 2007, tr. 77.

Sách tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Các phiên bản
  • editio princeps: Friedrich Max Müller, The Hymns of the Rigveda, with Sayana's commentary, London, 1849–75, 6 vols., 2nd ed. 4 vols., Oxford, 1890–92.
  • Theodor Aufrecht, 2nd ed., Bonn, 1877.
  • Sontakke, N. S.; Rājvade, V. K. biên tập (1933–46,Reprint 1972–1983.). Rgveda-Samhitā: Śrimat-Sāyanāchārya virachita-bhāṣya-sametā . Pune: Vaidika Samśodhana Maṇḍala. |first= thiếu |last= (trợ giúp); |editor2= bị thiếu (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp). The Editorial Board for the First Edition included N. S. Sontakke (Managing Editor), V. K. Rājvade, M. M. Vāsudevaśāstri, and T. S. Varadarājaśarmā.
  • B. van Nooten und G. Holland, Rig Veda, a metrically restored text, Department of Sanskrit and Indian Studies, Harvard University, Harvard University Press, Cambridge, Massachusetts and London, England, 1994.
  • Rgveda-Samhita, Text in Devanagari, English translation Notes and indices by H. H. Wilson, Ed. W.F. Webster, originally in 1888, Published Nag Publishers 1990, 11A/U.A. Jawaharnagar,Delhi-7.
Bình luận
  • Sayana (14th century)
    • ed. Müller 1849–75 (German translation);
    • ed. Müller (original commentary of Sāyana in Sanskrit based on 24 manuscripts).
    • ed. Sontakke et al., published by Vaidika Samsodhana Mandala, Pune (2nd ed. 1972) in 5 volumes.
  • Rgveda-Samhitā Srimat-sāyanāchārya virachita-bhāṣya-sametā, ed. by Sontakke et al., published by Vaidika Samśodhana Mandala,Pune-9,1972, in 5 volumes (It is original commentary of Sāyana in Sanskrit based on over 60 manuscripts).
  • Sri Aurobindo, Hymns to the Mystic Fire (Commentary on the Rig Veda), Lotus Press, Twin Lakes, Wisconsin ISBN 0-914955-22-5 [1]
  • Raimundo Pannikar (1972), The Vedic Experience, University of California Press
Philology
  • Vashishtha Narayan Jha, A Linguistic Analysis of the Rgveda-Padapatha Sri Satguru Publications, Delhi (1992).
  • Bjorn Merker, Rig Veda Riddles In Nomad Perspective Lưu trữ 2007-09-30 tại Wayback Machine, Mongolian Studies, Journal of the Mongolian Society XI, 1988.
  • Thomas Oberlies, Die Religion des Rgveda, Wien 1998.
  • Oldenberg, Hermann: Hymnen des Rigveda. 1. Teil: Metrische und textgeschichtliche Prolegomena. Berlin 1888; Wiesbaden 1982.
  • Die Religion des Veda. Berlin 1894; Stuttgart 1917; Stuttgart 1927; Darmstadt 1977
  • Vedic Hymns, The Sacred Books of the East vo, l. 46 ed. Friedrich Max Müller, Oxford 1897
  • Adolf Kaegi, The Rigveda: The Oldest Literature of the Indians (trans. R. Arrowsmith), Boston, Ginn and Co. (1886), 2004 reprint: ISBN 978-1-4179-8205-9.
Lịch sử
Archaeoastronomy

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Văn bản
Âm thanh
Các bản dịch
Khác
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
🌳 Review Hà Giang 3N2Đ chỉ với 1,8tr/người ❤️
🌳 Review Hà Giang 3N2Đ chỉ với 1,8tr/người ❤️
Mình chưa từng thấy 1 nơi nào mà nó đẹp tới như vậy,thiên nhiên bao la hùng vĩ với những quả núi xếp lên nhau. Đi cả đoạn đường chỉ có thốt lên là sao có thể đẹp như vậy
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
Trước hết cần làm rõ rằng Kaeya Aberich là em trai nuôi của Diluc Ragnvindr, tuy nhiên anh cũng là một gián điệp của Khaenri'ah
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil