Ruel (ca sĩ)

Ruel
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhRuel Vincent van Dijk
Sinh29 tháng 10, 2002 (22 tuổi)[1]
Isleworth, London, Anh
Nguyên quánSydney, New South Wales, Úc
Thể loại
Nghề nghiệp
Nhạc cụ
Năm hoạt động2017–nay
Hãng đĩa
Hợp tác vớiM-Phazes
WebsiteWebsite chính thức

Ruel Vincent van Dijk (sinh ngày 29 tháng 10 năm 2002), thường được biết đến với nghệ danh Ruel, là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Úc, nổi tiếng với các đĩa đơn "Don't Tell Me", "Younger" và "Painkiller". Tại lễ trao giải ARIA Music Awards 2018, Ruel đã giành chiến thắng cho hạng mục Nghệ sĩ đột phá.

Cuộc đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Ruel sinh ra tại thị trấn Isleworth, Luân Đôn, Vương quốc Anh. Mẹ của Ruel là người Anh còn cha anh là người New Zealand gốc Hà Lan,[3] đồng thời cũng là nhà sáng lập hãng thu âm và quảng cáo Úc Eardrum.[4] Ruel có hai người chị gái.[5][6] Gia đình anh chuyển đến Sydney, Úc sinh sống vào năm 2006.[7]

Sự nghiệp âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

2015–2017: Những năm đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2015, bản demo của Ruel thể hiện bài hát "Let It Go" (James Bay) được cha anh gửi đến cho M-Phazes – nhà sản xuất âm nhạc từng đoạt Giải Grammy, người đã vô cùng ấn tượng với chất giọng của Ruel và khen ngợi anh là một "nhân tài bẩm sinh".[3][8] Sau hơn một năm luyện tập và chuẩn bị, Ruel đã cho ra mắt đĩa đơn đầu tay "Golden Years" cùng với M-Phazes vào tháng 4 năm 2017.[9] Tháng 6 cùng năm là lần đầu tiên anh có màn trình diễn trực tiếp trên sóng phát thanh với ca khúc "Weathered" của Jack Garratt, trong một số của chương trình Like A Version thuộc đài truyền thanh quốc gia Úc, triple J. Ở tuổi 14, anh là ca sĩ trẻ nhất từng biểu diễn trên chương trình này.[10] Video của tiết mục đã thu hút nửa triệu lượt xem chỉ trong vòng chưa đầy 48 giờ.[11]

Tháng 7 năm 2017, Ruel phát hành đĩa đơn "Don't Tell Me", đạt vị trí thứ 86 trên ARIA Charts. Hai tháng sau đó trên chương trình BBC Radio 1, Elton John đã nghe ca khúc này và dành nhiều lời khen ngợi Ruel.[12] "Don't Tell Me" cũng góp mặt trong số 21 bài hát hay nhất của các nghệ sĩ dưới 21 tuổi do tờ CelebMix bầu chọn vào năm 2018.[13] Tháng 11 năm 2017, Ruel đã biểu diễn trong khuôn khổ chuyến lưu diễn American Teen Tour tại Úc và New Zealand của Khalid.[14] Cũng trong tháng đó, Ruel ký vào bản hợp đồng quốc tế với hãng thu âm RCA Records.[15] Vào tháng 12 năm 2017, Tom Thum phát hành bản cover ca khúc "Human" (Rag'n'Bone Man) do Ruel thể hiện.[16]

2018–nay: Hai EP ReadyFree Time

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 24 tháng 3 năm 2018, Ruel biểu diễn ở Pop Spring Festival, Tokyo, nơi anh có buổi meet-and-greet đầu tiên với người hâm mộ.[17] Vào ngày 4 tháng 4, Ruel đã thể hiện ca khúc "Golden Years" tại lễ khai mạc Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung 2018.[18] Video âm nhạc cho "Don't Tell Me" được phát hành vào ngày 19 tháng 4.[19] Ngày 2 tháng 6 năm 2018, Ruel thông báo rằng EP đầu tay của anh mang tên Ready sẽ ra mắt vào ngày 15 tháng 6, cùng với đó là chuyến lưu diễn vào tháng 6 và tháng 7.[20] Vào tháng 10, trong một show diễn cháy vé của mình ở Sydney, Ruel được thông báo rằng đĩa đơn "Younger" đã đạt chứng nhận Vàng của Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc (ARIA).[a][21] Ngày 11 tháng 10 năm 2018, anh được đề cử tại hạng mục Nghệ sĩ đột phá của lễ trao giải ARIA Music Awards[22] và sau đó đã giành chiến thắng, qua đó trở thành nghệ sĩ trẻ nhất được xướng tên tại hạng mục này.[23]

Ngày 10 tháng 1 năm 2019, Ruel xác nhận sẽ góp giọng trong album mới The Great Expanse của ban nhạc Úc Hilltop Hoods, qua ca khúc mang tên "Fire & Grace"; album này sau đó phát hành vào ngày 22 tháng 2.[24] Ngày 1 tháng 5, anh phát hành "Painkiller", đĩa đơn mở đường cho EP Free Time, cùng với đó là một MV đi kèm.[25][26] Vào ngày 9 tháng 8, đĩa đơn "Face to Face" cũng được Ruel ra mắt kèm với MV quay khi anh đang lưu diễn ở Pháp.[27] Free Time, EP thứ hai của Ruel, chính thức được phát hành vào ngày 13 tháng 9.[28] Anh đã mở màn cho hai show tại Úc thuộc chuyến lưu diễn Shawn Mendes: The Tour của Shawn Mendes vào tháng 11 năm 2019.[29]

Ngày 31 tháng 1 năm 2020, Ruel hợp tác với bộ đôi Cosmo's Midnight để ra mắt bài hát "Down for You". MV của bài hát đã được công chiếu vào ngày 18 tháng 3.[30] Ca khúc "Empty Love" do Ruel thể hiện cùng với nữ ca sĩ người Anh Gracey đã được phát hành kèm với một MV vào ngày 22 tháng 5 năm 2020.[31]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết Thứ hạng
AUS[32] NZ[33]
Ready 76 [b]
Free Time 3

[36]

18

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Với tư cách nghệ sĩ chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Năm Thứ hạng Chứng nhận Album
AUS[32] NZHeat.[37] NZHot[38]
"Golden Years"

(cùng với M-Phazes)

2017
"Don't Tell Me" 86 Ready
"Dazed & Confused" 2018 53 7
  • ARIA: Bạch kim[40]
"Younger" 76
  • ARIA: Bạch kim[40]
"Not Thinkin' Bout You"

(bản solo hoặc remix kết hợp cùng GoldLink)

"Say"

(bản acoustic kết hợp cùng Jake Meadows)[41]

2019
"Painkiller"

(bản solo hoặc kết hợp cùng Denzel Curry)

35 6
  • ARIA: Bạch kim[40]
Free Time
"Face to Face" 73 8
"Real Thing" 73 18
"Down for You"

(cùng với Cosmo's Midnight)[42]

2020
"Empty Love"

(cùng với Gracey)[43]

Kết hợp cùng nghệ sĩ khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn Ruel kết hợp cùng nghệ sĩ khác
Tiêu đề Năm Album
"Human"

(Tom Thum ft. Ruel) (Triple J Like a Version)[44]

2017
"Weathered"

(M-Phazes ft. Ruel) (Triple J Like a Version)[45]

"Flames"

(SG Lewis ft. Ruel)[46]

2019 Dawn

Ca khúc khác lọt vào bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Năm Thứ hạng Album
NZHot[47]
"Don't Cry" 2019 29 Free Time
"Hard Sometimes" 28
"Unsaid" 33
"Free Time" 47

Kết hợp cùng nghệ sĩ khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách ca khúc Ruel kết hợp cùng nghệ sĩ khác (không phải đĩa đơn)
Tiêu đề Năm Nghệ sĩ Album
"Fire & Grace" 2019 Hilltop Hoods ft. Ruel The Great Expanse

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Năm Đạo diễn
"Human"

(Tom Thum ft. Ruel)[48]

2017 Tom Wilson
"Golden Years"[49] 2018 Marcus Flack
"Don't Tell Me"
"Dazed & Confused"[50] Grey Ghost
"Younger"[51]
"Not Thinkin' 'Bout You"[52]
"Painkiller" 2019
"Flames"

(SG Lewis ft. Ruel)

"Face to Face"
"Real Thing"
"Down for You"

(cùng với Cosmo's Midnight)

2020
"Empty Love"

(cùng với Gracey)

Thành tựu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải APRA

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải APRA Awards được tổ chức hàng năm ở Úc và New Zealand bởi hiệp hội APRA AMCOS nhằm vinh danh đóng góp về sáng tác, doanh thu và biểu diễn của các thành viên trực thuộc hiệp hội. Ruel đã nhận được một đề cử.[53][54]

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2020 Ruel Nhạc sĩ đột phá của năm Đề cử

Giải ARIA

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải ARIA Music Awards là một giải thưởng thường niên tôn vinh những thành tựu xuất sắc trong mọi dòng nhạc của nền âm nhạc Úc. Ruel thắng một giải từ một đề cử.

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2018 "Dazed & Confused" Nghệ sĩ đột phá Đoạt giải

Giải Nickelodeon Kids' Choice

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2019 Ruel Aussie/Kiwi được yêu thích Đoạt giải

Giải Âm nhạc châu Âu của MTV

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Âm nhạc châu Âu của MTV (tiếng Anh: MTV Europe Music Awards hay MTV EMAs) là một giải thưởng được tổ chức hàng năm nhằm công nhận những đóng góp xuất sắc cho mọi dòng nhạc trên toàn thế giới. Ruel thắng một giải từ một đề cử.

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2019 Ruel Nghệ sĩ Úc xuất sắc nhất Đoạt giải

Lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Độc lập

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dazed & Confused (2018)[55]
  • Ready EP Launch Tour (2018)[56]
  • Ready Tour Asia (2019)[57]
  • Painkiller Tour (2019)[57]
  • Free Time World Tour (2019)[57]

Khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trao cho những đĩa đơn bán được 35.000 bản.
  2. ^ Ready không lọt vào Top 40 Albums của Recorded Music NZ nhưng đứng thứ ba trên bảng xếp hạng Heatseeker Albums.[34]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Satti, Amrutha (ngày 29 tháng 10 năm 2020). “Ruel and his 5 Iconic Moments of 2020”. Soundigest. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ “Ruel / Ones To Watch”. Ones to Watch. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ a b Drever, Andrew (ngày 2 tháng 7 năm 2018). “A Ruel twist of fate and a schoolboy soul singer is on his way”. The Sydney Morning Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ “LinkedIn”. LinkedIn. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2019.[liên kết hỏng]
  5. ^ Cameron, Ben (ngày 28 tháng 9 năm 2018). "I don't feel like I'm 15": pop prince Ruel says it can be hard to find a peer in the music game”. The Advertiser. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  6. ^ Gross, Rebecca (ngày 6 tháng 3 năm 2018). “Inside story: Ralph van Dijk”. urbismagazine.com. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  7. ^ Yates, Rod (ngày 14 tháng 9 năm 2019). “Quiet rooms and coping mechanisms: how Ruel is handling his rise to fame”. The Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
  8. ^ “EXCLUSIVE: Go Behind The Scenes With Ruel & M-Phazes On Their New Track, 'Don't Tell Me'. The Music. ngày 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ “Ruel releases debut single Golden Years”. Herald Sun. ngày 17 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ “Ruel”. Live Nation NZ. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
  11. ^ “Ruel (artists)”. Universal Music Publishing Group. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  12. ^ “Elton John Continues To Praise Sydney Artist Ruel: 'You Have The Most Amazing Voice'. The Music. ngày 22 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  13. ^ “CelebMix's 21 Songs by Under-21s”. CelebMix.com. ngày 30 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ “ive been invited to support Khalid on his australia/nz tour! so grateful for this opportunity! [...]”. Twitter. ngày 18 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  15. ^ “Ruel Signs With RCA Records”. RCA Records. ngày 27 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  16. ^ “Human (featuring Ruel)”. iTunes Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  17. ^ “im going to be playing at POPSPRING FESTIVAL in japan nxt month!!! tickets r now on sale so ill see u guys sooooon”. ngày 4 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020 – qua Twitter.
  18. ^ “Gold Coast dazzles on the world stage as Commonwealth Games are officially opened”. news.com.au. ngày 5 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  19. ^ “Ruel - Don't Tell Me (Official Video)”. ngày 19 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018 – qua YouTube.
  20. ^ “Ruel reveals official video for 'Dazed & Confused' first ever solo headline shows this June and July, pre-order Ruel's debut EP Ready, set for release June 15”. amnplify. ngày 2 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2019 Singles”. ARIA. ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  22. ^ “NOMINEES”. ARIA Awards. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  23. ^ “Ruel: The youngest solo artist ever to win an ARIA”. Icon. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  24. ^ Newstead, Al (ngày 10 tháng 1 năm 2019). “Hilltop Hoods just dropped the tracklist for their feature-packed new album”. Triple J. ABC. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
  25. ^ Staff Writer (ngày 1 tháng 5 năm 2019). “SOTD: Ruel sets the tone for next EP with 'Painkiller'. The Music Network. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
  26. ^ Ruel (ngày 1 tháng 5 năm 2019). “Ruel - Painkiller (Official Video)”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2019 – qua YouTube.
  27. ^ Riddell, Rose (ngày 9 tháng 8 năm 2019). “Ruel drops new single + video for 'Face To Face'. Coup De Main Magazine. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  28. ^ McCabe, Kathy (ngày 12 tháng 9 năm 2019). “Australian pop sensation Ruel gets real about music industry mental health crisis on new Free Time EP”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  29. ^ Spencer, Tallie (ngày 27 tháng 3 năm 2019). “Shawn Mendes Adds Dan + Shay, Ruel as Australia & New Zealand Tour Openers”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
  30. ^ Bruce, Jasper (ngày 18 tháng 3 năm 2020). “Cosmo's Midnight and Ruel share 'Down For You' music video”. New Musical Express. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
  31. ^ Martin, Josh (ngày 22 tháng 5 năm 2020). “Ruel and GRACEY team up for new single 'Empty Love'. New Musical Express. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  32. ^ a b Thứ hạng đạt được ở Úc:
  33. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 23 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2019.
  34. ^ “NZ Heatseeker Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018.
  35. ^ “Ruel announces new EP and all ages Free Time tour”. ABC. ngày 31 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
  36. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 23 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2019.
  37. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 7 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  38. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 13 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2019.
  39. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles”. ARIA. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  40. ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2019 Singles”. ARIA. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  41. ^ “Say (Acoustic Version) – Single by Ruel on Apple Music”. Apple Music AU. ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
  42. ^ “Down for You – Single by Cosmo's Midnight on Apple Music”. Apple Music AU. ngày 31 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2020.
  43. ^ “Empty Love – Single by Gracey & Ruel on Apple Music”. Apple Music AU. ngày 22 tháng 5 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  44. ^ “Human (feat. Ruel) – Single by Tom Thum on Apple Music”. Apple Music AU. ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
  45. ^ “Weathered (triple j Like a Version) [feat. Ruel] – Single by M-Phazes on Apple Music”. Apple Music AU. ngày 15 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
  46. ^ “SG Lewis & Ruel ride dark synth waves toward dawn on 'Flames': Listen”. Billboard. ngày 10 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
  47. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 23 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2019.
  48. ^ “Tom Thum - Human ft. Ruel (Rag n Bone Man cover)”. ngày 7 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018 – qua YouTube.
  49. ^ “Ruel - Golden Years (M-Phazes Remix (Official Video)))”. YouTube. ngày 16 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  50. ^ “Ruel - Dazed & Confused (Official Video)”. ngày 30 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018 – qua YouTube.
  51. ^ “Ruel - Younger (Official Video)”. YouTube. ngày 2 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  52. ^ “Ruel - Not Thinkin' Bout You (Official Video)”. ngày 30 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018 – qua YouTube.
  53. ^ “Tones and I Leads Nominations for 2020 Virtual APRA Awards”. Noise11. ngày 7 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2020.
  54. ^ “2020 Awards”. APRA. ngày 7 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2020.
  55. ^ “Facebook”. Facebook. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  56. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2019.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  57. ^ a b c “Instagram”. Instagram. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2019.


Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Trong ký ức mơ hồ của hắn, chàng trai tên Hakuji chỉ là một kẻ yếu đuối đến thảm hại, chẳng thể làm được gì để cứu lấy những gì hắn yêu quí
Xếp hạng trang bị trong Tensura
Xếp hạng trang bị trong Tensura
Cùng tìm hiểu về bảng xếp hạng trang bị trong thế giới slime