Sông Sénégal

Sông Sénégal
(tiếng Pháp: Fleuve Sénégal)
Sông
Ngư dân bên bờ cửa sông Sénégal tại ngoại ô Saint-Louis, Sénégal
Các quốc gia  Sénégal,  Mauritanie,  Mali
Chiều dài 1.790 km (1.112 mi)
Bản đồ lưu vực sông Sénégal.

Sông Sénégal tại Dagana, Sénégal

Lưu lượng dòng chảy trung bình hàng tháng (m³/s) tại trạm thủy văn Dagana trong thời kỳ 1903-1974[1]

Sông Sénégal (tiếng Pháp: Fleuve Sénégal) là một sông dài 1.790 km (1.110 mi) ở Tây Phi, tạo thành biên giới giữa hai nước SénégalMauritanie.

Đầu nguồn của sông Sénégal là các sông Semefé (Bakoye) và sông Bafing, và cả hai đều bắt nguồn từ Guinea; chúng tạo thành một phần nhỏ của biên giới Guinea-Mali trước khi hợp lưu tại Bafoulabé ở Mali. Từ đó, sông Sénégal chảy về phía tây rồi phía bắc qua Hẻm núi Talari gần Galougo và qua thác Gouina, sau đó chảy qua Kayes, nơi nó nhận nước từ Kolimbiné. Sau khi nhận nước của Karakoro, sông Sénégal tạo thành khoảng vài chục ki-lô-mét biên giới giữa Mali-Mauritanie cho đến Bakel, nơi nó nhận nước của sông Falémé. Sông Sénégal chảy qua vùng đất bán khô hạn ở phía bắc của Sénégal, tạo thành biên giới với Mauritanie và đổ ra Đại Tây Dương. Tại Kaedi, nó nhận nước của sông Gorgol bắt nguồn từ Mauritanie. Sau khi chảy qua Bogué, sông tiến đến Richard Toll nơi nó lại nhận nước của sông Ferlo bắt nguồn từ vùng Lac de Guiers tại nội địa Sénégal. Sông Sénégal sau đó chảy qua Rosso và ở gần cửa sông, sông đổi hướng nam và tiến đến Saint-Louis. Sông Sénégal chia tách Đại Tây Dương với một dải cát được gọi là Langue de Barbarie trước khi đổ vào đại dương.

Trên dòng chảy của sông Sénégal có hai đập lớn và đa mục đích là đập Manantali tại Mali và đập Maka-Diama tại biên giới Mauritanie-Senegal, gần cửa thoát ra biển nhằm ngăn xâm nhập mặn.

Sông Sénégal có diện tích lưu vực là 270.000 km², lưu lượng dòng chảy bình quân là 680 m³/s và tổng lưu lượng nước hàng năm là 21,5 km³.[2][3] Các chi lưu quan trọng là sông Falémé, sông Karakoro, và sông Gorgol.

Xuôi dòng từ Kaédi, sông chia làm hai nhánh. Nhánh bên trái gọi là Doué và chảy song song với nhánh chính ở phía bắc. Sau 200 km hai nhánh lại hợp nhất chỉ vài km về phía xuôi dòng từ Pondor. Dải đất dài giữa hai nhánh được gọi là Île á Morphil.[2]

Năm 1972, Mali, Mauritanie và Senegal đã thành lập Organisation pour la mise en valeur du fleuve Sénégal (OMVS) để quản lý lưu vực sông. Guinea gia nhập vào năm 2005.

Ngày nay, việc vận chuyển hàng hóa và hành khách bằng đường sông Sénégal đã trở nên rất hạn chế. OMVS đã xem xét tính khả thi của việc tạo ra một tuyến kênh thông hành rộng 55 m giữa thị trấn Ambidédi tại Mali và Saint-Louis, dài 905 km. Kênh này sẽ cung cấp đường tiến ra Đại Tây Dương cho đất nước Mali không có biển.[2]

Quần thể động vật nước ngọt tại lưu vực sông Sénégal có quan hệ chặt chẽ với lưu vực sông Gambia, và cả hai thường được gộp thành một vùng sinh thái suy nhất được gọi là vùng lưu vực Senegal-Gambia. Mặc dù có sự phong phú về loài ở mức cao trung bình, chỉ có ba loài ếch và cá là loài đặc hữu của vùng này.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hydrographic data for Dagana, Senegal 1903-1974, Unesco International Hydrological Programme, Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2016, truy cập 24 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ a b c SENEGAL-HYCOS: Renforcement des capacités nationales et régionales d’observation, transmission et traitement de données pour contribuer au développement durable du bassin du Fleuve Sénégal (Document de projet préliminaire) (PDF) (bằng tiếng Pháp), Système Mondial d’Observation du Cycle Hydrologique (WHYCOS), 2007, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2013, truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.
  3. ^ UNH/GRDC Composite Runoff Fields V 1.0 data for Dagana.
  4. ^ Freshwater Ecoregions of the World (2008). Senegal-Gambia. Lưu trữ 2011-10-05 tại Wayback Machine Truy cập 2 tháng 5 năm 2011.
  • João de Barros (1552–59) Décadas da Ásia: Dos feitos, que os Portuguezes fizeram no descubrimento, e conquista, dos mares, e terras do Oriente.. Vol. 1 (Dec I, Lib.1-5).
  • Beazley, C.R. (1899) "Introduction" to vol. 2 of C.R. Beazley and E. Prestage, editors, Zurara's The Chronicle of the Discovery and Conquest of Guinea. London: Haklyut
  • Fr. David Boilat (1853)Esquisses sénégalaises: physionomie du pays, peuplades, commerce, religions, passé et avenir, récits et légendes Paris: Bertrand. online
  • Alvise Cadamosto (1460s) "Il Libro di Messer Alvise Ca da Mosto Gentilhuomo Venetiano" & "Navigatione del Capitano Pietro di Sintra Portoghese scritta per il medesimo M. Alvise da Ca da Mosto", as printed in Venice (1550), by Giovanni Battista Ramusio, ed., Primo volume delle navigationi et viaggi nel qua si contine la descrittione dell'Africa, et del paese del Prete Ianni, on varii viaggi, dal mar Rosso a Calicut,& infin all'isole Molucche, dove nascono le Spetierie et la navigatione attorno il mondo.. online (English translation: "Original Journals of the Voyages of Cada Mosto and Piedro de Cintra to the Coast of Africa, the former in the years 1455 and 1456, and the latter soon afterwards", in R. Kerr, 1811, A General History of Voyages and Travels to the end of the 18th century, vol. 2, Edinburgh: Blackwood. online)
  • Cooley, W.D. (1841) The Negroland of the Arabs examined and explained; or, An inquiry into the early history and geography of Central Africa London: Arrowsmith. online
  • Delafosse, M. (1912) Haut-Sénégal-Niger. 3 vols, Paris: Emil Larose.
  • Hrbek, I. (1992) Africa from the Seventh to the Eleventh century. University of California Press.
  • Levtzion, N. (1973) Ancient Ghana and Mali London: Methuen
  • Levtzion, N. and J.F.P. Hopkins, editors, (2000) Corpus of early Arabic sources for West African history, Princeton, NJ: Markus Wiener.
  • Leo Africanus (1526) "Descrittione dell’ Africa, & delle cose notabili che lui sono, per Giovan Lioni Africano"Descrittione dell’Africa", as printed in Venice (1550), by Giovanni Battista Ramusio, ed., Primo volume delle navigationi et viaggi nel qua si contine la descrittione dell'Africa, et del paese del Prete Ianni, on varii viaggi, dal mar Rosso a Calicut,& infin all'isole Molucche, dove nascono le Spetierie et la navigatione attorno il mondo.. English trans. 1896, as The History and Description of Africa, and of the notable things therein contained. London: Haklyut. vol. 1
  • Major, Richard Henry (1868) The Discoveries of Prince Henry the Navigator: and their results; being the narrative of the discovery by sea, within one century, of more than half the world. 1877 edition, London: S. Low, Marston, Searle, & Rivington online
  • Luis de Marmol Carvajal (1573) Primera Parte de la Descripción General de Áffrica, con todos los successos de guerras que a auido entre los infieles, ye el pueblo Christiano, y entre ellos mesmos, desde que Mahoma inueto su secta, hasta el año del señor 1571. Granada: Rabut.
  • Mauny, R. (1961) Tableau géographique de l'ouest africain au moyen-âge d' après les sources écrites, la tradition et l'archéologie, Memoire de l'Institut Fondemental d'Afrique Noire No. 61, Dakar.
  • McIntosh, S.K. (1981) "A Reconsideration of the Wangara/Palolus Island of Gold", Journal of African History, vol. 2, p. 145-58.
  • Monteil, Vincent (1964) l'Islam Noir. Paris: Edit. du Seuil.
  • Monteil, Vincent (1968) "al-Bakri (Cordoue, 1068) - Routier de l'Afrique blanche et noire du Nord-Ouest: Traduction nouvelle de seize chapitres, sur le MS arabe 17 Bd PSS/902 du British Museum". Bulletin de l'Ifan, Vol. 30, p. 39-116
  • A Phérotée de La Croix (1688) Relation universelle de l'Afrique, ancienne et moderne Alyon: Amaulry
  • Pliny the Elder (c. 30 AD) Naturalis Historiae. [1855 edition, John BostockHenry Thomas Riley transl. The Natural History of Pliny. London: H.G. Bohn. vol 1. (Bks I - V)
  • Russell, P.E. (2000) Prince Henry 'the Navigator': a life. New Haven, Conn: Yale University Press.
  • Livio Sanuto (1588) Geografia di M. Livio Sanvto distinta in XII libri. Ne' quali, oltra l'esplicatione di molti luoghi di Tolomeo e della Bussola, e dell' Aguglia; si dichiarano le Provincie, Popoli, Regni, Città; Porti, Monti, Fiumi, Laghi, e Costumi dell' Africa. Con XII tavole di essa Africa in dissegno di rame. Aggiuntivi de piu tre Indici da M. Giovan Carlo Saraceni, Venice: Damiano Zenaro.
  • Winter, H. (1962) "The Fra Mauro Portolan Chart in the Vatican", Imago Mundi, vol. 16, p. 17-28.
  • Gomes Eanes de Zurara (1453) Crónica dos feitos notáveis que se passaram na Conquista da Guiné por mandado do Infante D. Henrique or Chronica do descobrimento e conquista da Guiné. [Trans. 1896-99 by C.R. Beazley and E. Prestage, The Chronicle of the Discovery and Conquest of Guinea, London: Haklyut, v.1, v.2

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Betz, R.L. (2007) The Mapping of Africa: a cartobibliography of printed maps of the African continent to 1700, Hes & de Graaf
  • Davidson, Basil (1998) West Africa Before the Colonial Era: a history to 1850. London: Longman.
  • De la Roncière, Charles (1925) La découverte de l'Afrique au moyen âge, 2 volumes, Cairo: Société Royale de Géographie d'Égypte.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Sống hơn 20 năm rồi, quả là càng sống càng hiểu, hãy thử tổng kết lại vài nguyên nhân nào.
[ZHIHU]
[ZHIHU] "Bí kíp" trò chuyện để ghi điểm trong mắt bạn gái
Những cô gái có tính cách khác nhau thì thang điểm nói của bạn cũng sẽ khác
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển