Kayes

Kayes
Kayi, Xaayi
—  Khu tự quản và thành phố  —
Đàn ông băng qua một con phố đông đúc ở Kayes, 2006.
Kayes trên bản đồ Mali
Kayes
Kayes
Vị trí của Kanyes trong Mali
Quốc gia Mali
VùngKayes
CercleKayes Cercle
Thành lập1880
Độ cao33 m (108 ft)
Dân số (2009 điều tra)[1]
 • Tổng cộng127.368
Múi giờGMT
Thành phố kết nghĩaMaubeuge, Évry

Kayes (tiếng Bambara: ߞߊߦߌ tr. Kayi, tiếng Soninke: Xaayi) là một thành phố ở phía tây Mali trên sông Sénégal, với dân số 127.368 trong cuộc điều tra dân số năm 2009. Kayes là thủ đô của khu vực hành chính cùng tên. Cái tên "Kayes" xuất phát từ từ tiếng Soninké "karré", mô tả một nơi ẩm thấp thấp, lũ lụt trong mùa mưa[2]. Thành phố này nằm cách thủ đô Bamako 420 km (260 mi) về phía tây bắc.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi Pháp mở rộng, Kayes là một ngôi làng nhỏ. Vị trí của nó trên con đường của Đường sắt Dakar-Nigeria trong tương lai, và nhu cầu của Pháp đối với các trung tâm thương mại, dẫn đến việc thành lập thị trường chợ Kayes vào năm 1881. Nó vẫn là một trung tâm vận tải, chủ yếu cho thương mại Sénégal, cho đến ngày nay. Năm 1892, Kayes trở thành thủ đô của Sudan thuộc Pháp; Bamako đã thay thế nó thành thủ đô, đầu tiên là Haut Sénégal-Niger vào ngày 17 tháng 10 năm 1899, sau đó trở thành thủ đô của tất cả Sudan thuộc Pháp vào năm 1908.

Kinh tế và thể thao

[sửa | sửa mã nguồn]

Kayes nằm trên đường cao tốc Route Nationale 1 (RN1) và cách Bamako 612 km (380 dặm) và cách biên giới với 96 km (60 dặm) Senegal. Thị trấn có một sân bay quốc tế (Sân bay Kayes) và nằm trên Đường sắt Dakar-Nigeria cung cấp dịch vụ tàu chở khách trong khu vực đến Bamako ba lần một tuần qua Kati và Diamou vào năm 2013.[2] Khu vực này rất giàu vàng và sắt.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Kayes có khí hậu bán khô nóng (phân loại khí hậu Köppen BSh). Khí hậu chịu gió mùa Tây Phi với tất cả lượng mưa xảy ra trong khoảng từ tháng 6 đến tháng 10. Tháng 8 là tháng ẩm ướt nhất. Hầu như không có lượng mưa trong bảy tháng còn lại của năm. Tổng lượng mưa hàng năm khoảng 650 mm[3] Kayes có biệt danh là "nồi áp suất của châu Phi" do sức nóng cực độ của nó; thị trấn được bao quanh bởi những ngọn núi giàu sắt góp phần vào nhiệt độ. Thị trấn đã được mô tả là thị trấn có người ở liên tục nóng nhất ở châu Phi. Nhiệt độ cao trung bình hàng ngày trong thành phố là 37 °C (99 °F), với nhiệt độ thường đạt đỉnh vào tháng Tư ở mức trung bình gần 44 °C (111 °F).[4]

Dữ liệu khí hậu của Kayes (1950–2000)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 33.6
(92.5)
36.6
(97.9)
39.4
(102.9)
41.7
(107.1)
41.9
(107.4)
38.2
(100.8)
33.6
(92.5)
32.0
(89.6)
33.1
(91.6)
36.1
(97.0)
36.7
(98.1)
33.5
(92.3)
36.4
(97.5)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 16.9
(62.4)
19.3
(66.7)
22.2
(72.0)
25.5
(77.9)
28.4
(83.1)
26.6
(79.9)
24.2
(75.6)
23.3
(73.9)
23.2
(73.8)
23.0
(73.4)
20.0
(68.0)
17.2
(63.0)
22.5
(72.5)
Lượng mưa trung bình mm (inches) 0.0
(0.0)
0.4
(0.02)
0.1
(0.00)
0.6
(0.02)
12.0
(0.47)
82.6
(3.25)
155.2
(6.11)
215.9
(8.50)
140.9
(5.55)
41.2
(1.62)
2.7
(0.11)
1.1
(0.04)
652.7
(25.69)
Số ngày mưa trung bình (≥ 0.1 mm) 0.0 0.0 0.1 0.1 2.8 7.8 12.3 14.8 11.4 4.0 0.1 0.0 53.4
Số giờ nắng trung bình tháng 263.5 250.0 282.1 285.0 279.0 215.0 211.8 223.2 240.0 263.5 264.0 260.6 3.037,7
Nguồn 1: Tổ chức Khí tượng Thế giới[5]
Nguồn 2: NOAA (nắng 1961–1990)[6]

Các trang web được tìm thấy trong và xung quanh Kayes bao gồm:

Cây Baobab.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Resultats Provisoires RGPH 2009 (Région de Kayes) (PDF) (bằng tiếng Pháp), République de Mali: Institut National de la Statistique, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2012, truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020 Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp).
  2. ^ a b Mali Seat 61, http://www.seat61.com/Senegal.htm#.U2JXgMfEc7A
  3. ^ Weather Information for Kayes, World Weather Information Service, truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012
  4. ^ Cornet, Pierre (1956). “Sahara, terre de demain”.
  5. ^ “Dịch vụ Thông tin Thời tiết thế giới – Kayes”. World Meteorological Organization. Truy cập 12 tháng 10 năm 2015.
  6. ^ “Tiêu chuẩn khí hậu Kayes 1961–1990”. Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Story Quest là 1 happy ending đối với Furina
Story Quest là 1 happy ending đối với Furina
Dạo gần đây nhiều tranh cãi đi quá xa liên quan đến Story Quest của Furina quá, mình muốn chia sẻ một góc nhìn khác rằng Story Quest là 1 happy ending đối với Furina.
Nhân vật Agatsuma Zenitsu trong Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Agatsuma Zenitsu trong Kimetsu No Yaiba
Agatsuma Zenitsu là một Kiếm sĩ Diệt Quỷ và là một thành viên của Đội Diệt Quỷ
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Ratings trên IMDb được tính toán dựa trên số điểm của users theo thang từ 1-10
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Tên sát nhân đã phải ngồi tù từ năm 1994, với bản án chung thân vì tội danh c.ưỡng h.iếp và s.át h.ại em vợ