Sự kiện Dansgaard-Oeschger

Nhiệt độ thể hiện từ bốn lõi băng trong 140.000 năm trở lại đây, thể hiện cường độ lớn hơn của sự kiện D-O ở bắc bán cầu

Trong cổ khí hậu học, sự kiện Dansgaard-Oeschger (thường viết tắt là sự kiện D-O) là sự biến động khí hậu nhanh chóng, và đã xảy ra 25 lần vào thời kỳ băng hà cuối cùng. Một số nhà khoa học công bố rằng các sự kiện xảy ra gần tuần hoàn với thời gian định kỳ là bội số của 1.470 năm, tuy nhiên điều này vẫn còn là tranh luận [1].

Sự kiện được đặt tên theo hai nhà nghiên cứu cổ khí hậu học người Đan MạchWilli DansgaardHans Oeschger.

Tính chu kỳ của khí hậu tương tự như vậy trong thế Holocen được gọi là các sự kiện Bond.

Bằng chứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các bằng chứng tốt nhất cho sự kiện Dansgaard-Oeschger có trong lõi băng thu được ở Greenland trong "Dự án khối băng Greenland" (Greenland Ice Sheet Project). Tuy nhiên ở đây chỉ có mẫu đến thời kỳ cuối của gian băng cuối cùng, tức gian băng Eemian.

Bằng chứng lõi băng từ Nam Cực cho thấy rằng các sự kiện Dansgaard-Oeschger có liên quan tới cái gọi là những "cực đại đồng vị Nam Cực" (Antarctic Isotope Maxima) khi so sánh khí hậu của hai bán cầu, các thăng giáng song cực (Bi-polar Seesaw) [2]. Nếu quan hệ này cũng duy trì cho các băng hà trước đó, dữ liệu Nam Cực cho thấy sự kiện D-O đã có mặt trong thời kỳ băng giá trước đó. Thật không may, ghi nhận lõi băng hiện nay từ Greenland chỉ kéo dài đến thời kỳ băng hà gần đây nhất, nên bằng chứng của sự kiện D-O trong thời kỳ băng hà trước đó là không có trong băng Greenland. Tuy nhiên, công trình của Stephen Barker và các đồng nghiệp đã chỉ ra rằng các dữ liệu Greenland có thể được tái tạo bằng cách thu được từ số liệu của lõi băng Nam Cực. Điều này cho phép việc xây dựng lại một bản ghi Greenland cũ thông qua nguồn gốc của các bản ghi lõi băng Nam Cực cho thời gian đến 1 triệu năm trước [3].

Tác động

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở bán cầu Bắc, nó có dạng các kỳ nóng lên nhanh chóng, thường chỉ trong vài thập kỷ, rồi tiếp theo là lạnh dần trong một thời gian dài hơn. Ví dụ, khoảng 11.500 năm trước đây, nhiệt độ trung bình hàng năm trên dải băng Greenland ấm lên khoảng 8 °C trong hơn 40 năm, trong ba đợt theo từng 5 năm (xem Stewart, chapter 13 Lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2006 tại Wayback Machine)[4], trong đó một thay đổi 5 °C trong 30-40 năm là phổ biến hơn.

Sự kiện Heinrich chỉ xảy ra trong những đợt giá lạnh ngay trước kỳ ấm lên của sự kiện D-O, dẫn đến một số người đã cho rằng các chu kỳ D-O có thể gây ra các sự kiện này, hoặc ít nhất là tác động đến tiến trình thời gian của chúng.[5]

Tiến trình của một sự kiện D-O cho thấy sự tăng lên nhanh chóng của nhiệt độ, theo sau là một khoảng thời gian lạnh kéo dài vài trăm năm. Vào thời kỳ lạnh này có sự mở rộng của vành băng địa cực, với khối băng nổi trôi về phía nam qua Bắc Đại Tây Dương.[6]

Nguyên nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Chỉ dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Dansgaard, W.; và đồng nghiệp (1993). "Evidence for general instability of past climate from a 250-kyr ice-core record". Nature. Quyển 364 số 6434. tr. 218–220. Bibcode:1993Natur.364..218D. doi:10.1038/364218a0.
  2. ^ Stocker, T. F., and S. J. Johnsen (2003). "A minimum thermodynamic model for the bipolar seesaw". Paleoceanography. Quyển 18 số 4. tr. 1087. Bibcode:2003PalOc..18d..11S. doi:10.1029/2003PA000920. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ "800,000 Years of Abrupt Climate Variability". Science. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2016.
  4. ^ Alley, Richard B. (2000). "Ice-core evidence of abrupt climate changes". Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. Quyển 97 số 4. tr. 1331–4. Bibcode:2000PNAS...97.1331A. doi:10.1073/pnas.97.4.1331. PMC 34297. PMID 10677460.
  5. ^ Bond, G.C.; Lotti, R. (ngày 17 tháng 2 năm 1995). "Iceberg Discharges into the North Atlantic on Millennial Time Scales During the Last Glaciation". Science. Quyển 267 số 5200. tr. 1005–10. Bibcode:1995Sci...267.1005B. doi:10.1126/science.267.5200.1005. PMID 17811441.
  6. ^ Bond, G.C., Showers, W., Elliot, M., Evans, M., Lotti, R., Hajdas, I., Bonani, G., Johnson, S. (1999). "The North Atlantic's 1–2 kyr climate rhythm: relation to Heinrich events, Dansgaard/Oeschger cycles and the little ice age". Trong Clark, P.U., Webb, R.S., Keigwin, L.D. (biên tập). Mechanisms of Global Change at Millennial Time Scales. Geophysical Monograph. American Geophysical Union, Washington DC. tr. 59–76. ISBN 0-87590-033-X. {{Chú thích sách}}: |format= cần |url= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Sau thảm kịch xảy ra với chị gái và ngôi làng của mình, Goblin Slayer được một mạo hiểm giả tộc Rhea cứu giúp
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Nữ tội phạm nguy hiểm của vũ trụ DC, đồng thời là cô bạn gái yêu Joker sâu đậm – Harley Quinn đã mang đến cho khán giả một bữa tiệc hoành tráng với những màn quẩy banh nóc
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden -  The Eminence In Shadow
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden - The Eminence In Shadow
Shadow Garden (シャドウガーデン, Shadou Gāden?) là một tổ chức ẩn bí ẩn được thành lập bởi Cid Kagenō còn được gọi là Shadow.
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống