STS-135 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Huy hiệu nhiệm vụ | |||||
Thông tin nhiệm vụ | |||||
Tên nhiệm vụ | STS-135 | ||||
Tàu con thoi | Atlantis | ||||
Bệ phóng | 39A | ||||
Ngày giờ phóng | ngày 8 tháng 7 năm 2011 11:29:03 EDT (15:29 UTC)[1] | ||||
Hạ cánh | ngày 21 tháng 7 năm 2011 05:57:54 EDT (09:57 UTC) at KSC[2] | ||||
Thời gian bay | 12 ngày, 18 giờ, 28 phút, 50 giây[2] | ||||
Độ cao quỹ đạo | 122 hải lý | ||||
Độ nghiêng quỹ đạo | 51.6 độ | ||||
Khoảng cách đi được | TBD | ||||
Ngày cập bến | ngày 10 tháng 7 năm 2011 15:07 UTC | ||||
Ngày rời bến | ngày 19 tháng 7 năm 2011 06:28 UTC | ||||
Thời gian cập bến | 8 ngày, 15 giờ, 21 phút | ||||
Hình phi hành đoàn | |||||
Phi hành đoàn STS-135: Chris Ferguson (phía trong bên phải), chỉ huy trưởng; Doug Hurley (phía trong bên trái), phi công; Rex Walheim (ngoài cùng bên trái) và Sandy Magnus (ngoài cùng bên phải), chuyên gia khoa học. | |||||
Các nhiệm vụ liên quan | |||||
|
STS-135 (ISS assembly flight ULF7)[3] là phi vụ cuối cùng của tàu con thoi Hoa Kỳ[4][5]. Phi vụ STS 135 là phi vụ cuối cùng của tàu con thoi Atlantic nói chung và của cả phi đội con thoi của NASA nói riêng. Tàu Atlantic được phóng vào ngày 8 tháng 7 năm 2011 và hạ cánh vào ngày 21 tháng 7 năm 2011. Với 4 phi hành gia thì phi vụ STS-135 được xem là phi vụ có phi đội ít người nhất kể từ tháng 4 năm 1983. Nhiệm vụ trong lần bay vào không gian này của Atlantic là vận chuyển và ghép nối modules Multi-Purpose Logistics Module (MPLM) Raffaello và một Lightweight Multi-Purpose Carrier (LMC) cho Trạm Vũ trụ Quốc tế.[6].