Saccifolieae | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Gentianales |
Họ (familia) | Gentianaceae |
Tông (tribus) | Saccifolieae M. Thiv, L. Struwe, V. A. Albert & J. W. Kadereit, 2002 |
Các chi | |
5. Xem bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Saccifoliaceae Maguire & Pires, 1978 |
Saccifolieae là danh pháp khoa học của một tông trong họ Gentianaceae.
Các loài trong tông này bao gồm các dạng cây bụi lâu năm tới các cây thân thảo nhỏ một năm hoặc cây thân thảo không diệp lục mập mạp. Thân chúng từ thuôn tròn tới góc cạnh và có lá so le (Saccifolium, đôi khi ở Voyriella) hoặc mọc đối hay mọc vòng (Curtia). Lá thông thường hoặc suy giảm thành vảy, hình túi ở Saccifolium. Cụm hoa là xim hoa lỏng lẻo ở đầu cành hay cụm hoa dạng đầu dày dặc (Tapeiostemon sessiliflorum), xim ở nách lá hay hoa đơn độc ở nách lá (Saccifolium). Hoa đối xứng tỏa tia bộ (4-)5(6-). Hoa vòi nhụy lạ có ở Curtia, Hockinia, Tapeinostemon longiflorum và Voyriella.
Saccifolium ban đầu được coi là chi duy nhất trong họ Saccifoliaceae, một họ chủ yếu gắn với Gentanales và với họ Gentianaceae (Maguire & Pires, 1978). Thorne (1983) đưa Saccifolium vào phân họ đơn chi Saccifolioideae (phân họ này chưa bao giờ được mô tả hợp lệ) của họ Gentianaceae, nhưng trong Thorne (1992) thì ông lại tách Saccifoliaceae ra làm họ riêng biệt. Takhtajan (1997) dù coi Saccifolium thuộc về một họ khác biệt, nhưng cho rằng nó không xứng đáng để coi là họ tách biệt với Gentianaceae.
Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Struwe L.[1]
Saccifolieae |
| ||||||||||||||||||