Sago

Một người phụ nữ ở Simeulue, Indonesia đang làm tinh bột sago từ cây cọ.

Sago hay bột cọ là tinh bột chiết xuất từ ​​ruột xốp của nhiều loại cây cọ nhiệt đới khác nhau, đặc biệt là Metroxylon sagu.[1] Đây là một thực phẩm thiết yếu cho các dân tộc vùng thấp của New Guinea và Moluccas, nơi nó được gọi là saksak, rabia và sagu. Các nguồn cung cấp lớn nhất của sago đến từ Đông Ấn. Số lượng lớn sago được gửi đến châu Âu và Bắc Mỹ để nấu ăn.[2] Nó thường được nấu chín và ăn trong các hình thức khác nhau, chẳng hạn như cuộn vào quả bóng, pha với nước sôi để tạo thành một dạng bột nhão, hoặc như dạng bánh nướng chảo.

Sago thường được sản xuất thương mại theo hình thức "viên nhỏ". Viên nhỏ sago có thể được đun sôi với nước hoặc sữa và đường để làm một bánh loại bánh ngọt.[3] Viên nhỏ sago dáng tương tự nhau với bột năng và bột khoai tây. Chúng có thể được sử dụng thay thế cho nhau trong một số món ăn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Karim, A. A. (2008). “Starch from the Sago (Metroxylon sagu) Palm Tree—Properties, Prospects, and Challenges as a New Industrial Source for Food and Other Uses” (PDF). Comprehensive Reviews in Food Science and Food Safety. 7 (3): 215–228. doi:10.1111/j.1541-4337.2008.00042.x. PMID 33467803.
  2. ^ “Flour or meal of sago, starchy roots or tubers (HS: 110620) Product Trade, Exporters and Importers | OEC”. OEC - The Observatory of Economic Complexity (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ “Sago Pudding with Palm Sugar (Sago Gula Melaka)”. mycookinghut.com. 23 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2011.

Nguồn tham khảo chung

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Flach, M. and F. Rumawas, eds. (1996). Plant Resources of South-East Asia (PROSEA) No. 9: Plants Yielding Non-Seed Carbohydrates. Leiden: Blackhuys.
  • Lie, Goan-Hong. (1980). "The Comparative Nutritional Roles of Sago and Cassava in Indonesia." In: Stanton, W.R. and M. Flach, eds., Sago: The Equatorial Swamp as a Natural Resource. The Hague, Boston, London: Martinus Nijhoff.
  • McClatchey, W., H.I. Manner, and C.R. Elevitch. (2005). [http://www.agroforestry.net/tti/Metroxylon-sagopalm.pdf "Metroxylon amicarum, M. paulcoxii, M. sagu, M. salomonense, M. vitiense, and M. warburgii (sago palm), ver. 1.1". In: Elevitch, C.R. (ed.) Species Profiles for Pacific Island Agroforestry. Permanent Agriculture Resources (PAR), Holualoa, Hawaii.
  • Pickell, D. (2002). Between the Tides: A Fascinating Journey Among the Kamoro of New Guinea. Singapore: Periplus Press.
  • Rauwerdink, Jan B. (1986). “An Essay on Metroxylon, the Sago Palm”. Principes. 30 (4): 165–180.
  • Stanton, W.R. and M. Flach, eds., Sago: The Equatorial Swamp as a Natural Resource. The Hague, Boston, London: Martinus Nijhoff.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cách chúng tôi lần ra mắt sản phẩm trên Product hunt và xếp hạng Top #1 ngày
Cách chúng tôi lần ra mắt sản phẩm trên Product hunt và xếp hạng Top #1 ngày
Đây là lần đầu tiên mình quảng bá một sản phẩm công nghệ trên Product Hunt.
Nhân vật Ponison Pop Perlia - Cô bé tinh linh nhút nhát Overlord
Nhân vật Ponison Pop Perlia - Cô bé tinh linh nhút nhát Overlord
Cô có vẻ ngoài của một con người hoặc Elf, làn da của cô ấy có những vệt gỗ óng ánh và mái tóc của cô ấy là những chiếc lá màu xanh tươi
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Trong một ngày đầu năm 2000, hai gã khổng lồ công nghệ, Apple và NVIDIA, bước chân vào một cuộc hôn nhân đầy tham vọng và hứa hẹn
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Cuộc sống ngày nay đang dần trở nên ngột ngạt theo nghĩa đen và nghĩa bóng