Sam Riley

Sam Riley
Riley vào tháng 2 năm 2014
SinhSamuel Peter W. Riley
8 tháng 1, 1980 (45 tuổi)
Menston, West Yorkshire,  Anh Quốc
Nghề nghiệpCa sĩ, diễn viên
Năm hoạt động2007–nay
Phối ngẫu
Alexandra Maria Lara (cưới 2009)
Con cái1

Samuel Peter W. Riley[1] (sinh ngày 8 tháng 1 năm 1980) là nam diễn viên và ca sĩ người Anh.[2] Anh được biết đến nhiều qua phim điện ảnh Control (2007), hay như vai Diaval trong phim Maleficent (2014).

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Riley sinh ra tại Menston, West Yorkshire, anh là con trai của bà Amanda, một y tá trường học, và ông Andrew Riley, một công nhân dệt vải.[3][4]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2011, Riley sống tại thành phố Berlin với vợ, nữ diễn viên Alexandra Maria Lara.[5] Hai người kết hôn vào tháng 8/2009 và có một con trai tên Ben (sinh tháng 1/2014).[6][7][8]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
2007 Control Ian Curtis
2008 Franklyn Milo
2010 13 Vincent Ferro
2010 Brighton Rock Pinkie Brown
2012 On the Road Sal Paradise
2012 Byzantium Darvell
2014 The Dark Valley Greider
2014 Maleficent Diaval
2015 Suite Française Benoit Labarie
2016 Pride and Prejudice and Zombies Mr. Darcy
2016 Free Fire Stevo
2017 SS-GB Douglas Archer
2018 Happy New Year, Colin Burstead David
2018 Sometimes Always Never Peter
2019 Radioactive Pierre Curie
2019 Maleficent: Mistress of Evil Diaval
TBA Rebecca Jack Favell

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ England & Wales, Birth Index, 1916-2005
  2. ^ James Mottram: The only people for me are the mad ones. Independent on Sunday: The New Review, ngày 30 tháng 1 năm 2011, pp 10–13
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên IOS30101112
  4. ^ “Chance phone call brought fame to a Menston lad”. Ilkley Gazette. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên IOS30101113
  6. ^ Redaktion, BUNTE.de. “Alexandra Maria Lara: Endlich ist der Name ihres Babys raus!”. BUNTE.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  7. ^ Quelle: jkw (ngày 21 tháng 11 năm 2013). “Nachwuchs: Berlinerin Alexandra Maria Lara freut sich über einen Sohn – Vermischtes – Berliner Morgenpost”. Morgenpost.de. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ “Alexandra Maria Lara & Sam Riley – Baby-Geschlecht bekannt | OK! Magazin”. Ok-magazin.de. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Dựa vào một số thay đổi, hiện giờ nguồn sát thương chính của Kokomi sẽ không dựa vào Bake Kurage (kỹ năng nguyên tố/E) mà sẽ từ những đòn đánh thường
Review sách
Review sách "Thiên thần và ác quỷ"- Dan Brown: khi ác quỷ cũng nằm trong thiên thần!
Trước hết là đọc sách của Dan dễ bị thu hút bởi lối dẫn dắt khiến người đọc vô cùng tò mò mà không dứt ra được
Giới thiệu anime Golden Time
Giới thiệu anime Golden Time
Golden Time kể về những cuộc tình giữa những chàng trai và cô gái tại trường luật Tokyo
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Tôi cảm nhận điều này sâu sắc nhất khi nhìn một xác chết, một khoang rỗng đã cạn kiệt sinh lực, nguồn lực mà chắc chắn đã chuyển sang tồn tại đâu đó.