Scarus zufar

Scarus zufar
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Scarus
Loài (species)S. zufar
Danh pháp hai phần
Scarus zufar
Randall & Hoover, 1995

Scarus zufar là một loài cá biển thuộc chi Scarus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1995.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được đặt theo tên của tỉnh Dhofar của Oman (tên cũ là Zufar), nơi mẫu định danh được phát hiện[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. zufar trước đây được cho là một loài đặc hữu của Oman, và chỉ được ghi nhận tại bờ biển phía nam của nước này. Chúng sống xung quanh các rạn san hôđá ngầm ở độ sâu đến ít nhất 15 m[1]. Tuy vậy, phạm vi của loài này đã mở rộng về phía đông Ấn Độ Dương, khi mà chúng được phát hiện tại bờ biển Pakistan và đảo Zinjira, Bangladesh[3].

S. zufar có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 52 cm[1]. Loài này có thân hình bầu dục thuôn dài, mõm tròn. Đuôi của cá trưởng thành hơi lõm vào trong, tạo thành hai thùy đuôi ngắn. Cá cái màu cam ở thân trước với các vệt màu xanh lục trên vảy, chuyển dần thành màu lục ở khắp thân sau. Mõm và nửa đầu trên màu lục xám; cam ở hai bên má. Từ mắt, có 2 dải sọc màu lục kéo dài xuống khóe miệng và môi trên. Vây ngực màu cam. Cá đực có kiểu màu tương tự cá cái nhưng có cằm và mõm hoàn toàn màu xanh lục. Một vùng màu cá hồi (hồng cam) ở thân trước (bao quanh vây ngực), đôi khi lan rộng thành màu vàng ở vùng trước vây lưng[4].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 14–15[4].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c J. H. Choat và cộng sự (2012). Scarus zufar. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190752A17785856. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190752A17785856.en. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ Mohammad Eusuf Hasan; Mohammed Rashed Parvej (2020). “Range extension of parrotfishes Scarus zufar and Chlorurus rhakoura (Teleostei: Scarinae) to Bay of Bengal, Bangladesh” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 36: 84–90.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ a b John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 301. ISBN 978-0824818081.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Jupiter's Legacy là một loạt phim truyền hình trực tuyến về siêu anh hùng của Mỹ do Steven S. DeKnight phát triển
Tóm tắt chương 227: Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 227: Jujutsu Kaisen
Đầu chương, Kusakabe không hiểu cơ chế đằng sau việc hồi phục thuật thức bằng Phản chuyển thuật thức
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ