Scary Monsters and Nice Sprites (bài hát)

"Scary Monsters and Nice Sprites"
Đĩa đơn của Skrillex
từ EP Scary Monsters and Nice Sprites
Phát hànhngày 22 tháng 10 năm 2010
Thu âmtháng 7 - tháng 8 năm 2010
Thể loạiDubstep
Thời lượng4:03
Hãng đĩa
Sáng tácSkrillex
Sản xuấtSkrillex
Thứ tự đĩa đơn của Skrillex
"WEEKENDS!!!"
(2010)
"Scary Monsters and Nice Sprites"
(2010)
"Get Up!"
(2011)

"Scary Monsters and Nice Sprites" là một bản nhạc của nhà sản xuất nhạc dance điện tử người Mỹ Skrillex. Nó được phát hành dưới dạng đĩa đơn chính trong EP thứ hai cùng tên của anh ấy. Nó sử dụng một mẫu giọng nói của Rachael Nedrow (còn được biết đến là "speedstackinggirl") khi cô ấy hét lên "Yes, oh my gosh!", sau khi hoàn thành việc xếp cốc nhanh trong video YouTube của cô ấy.[1] Vào ngày 3 tháng 10 năm 2013, bài hát đã đạt chứng nhận 2× Platinum bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), với số lượng bán ra vượt 2.000.000 đơn vị.[2] Nó cũng đã được chứng nhận tại Canada với doanh số bán vượt 40.000 đơn vị.[3] Vào ngày 12 tháng 2, bài hát đã giành được giải Bản thu âm nhạc dance xuất sắc nhất tại lễ trao giải Grammy lần thứ 54.

Nó đã được sử dụng trong bộ phim Spring Breakers năm 2012 và một quảng cáo cho GoPro có tiêu đề "Kayak Kiss with Ben Brown"[4] và cả trong các trò chơi điện tử như MLB 2K12Ridge Racer Unbounded.

Tên bài hát được lấy cảm hứng từ album của David Bowie, bài hát Scary Monsters (and Super Creeps) và đã được nhiều nhà sản xuất như Zedd, Noisia, Kaskade phối lại.

Sử dụng làm chất chống muỗi

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo một nghiên cứu khoa học được công bố trên Acta Tropica, bài hát này có khả năng bảo vệ khỏi bị muỗi đốt; trong nghiên cứu, các tác giả đã viết rằng "những con muỗi cái tiếp xúc với bài hát 'Scary Monsters And Nice Sprites' tấn công vật chủ muộn hơn nhiều so với những đồng loại không tiếp xúc với chúng."[5] Mặc dù việc này thoạt nhìn có vẻ hài hước, nhưng nó cũng chỉ ra rằng âm tần số thấp (đặc trưng của "Scary Monsters And Nice Sprites") có thể được dùng như một chất kiểm soát dịch hại (so với thuốc trừ sâu) thân thiện với môi trường hơn.[6]

Danh sách nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tải bản kỹ thuật số
STTNhan đềThời lượng
1."Scary Monsters and Nice Sprites"4:03

Bản phối lại chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Fedida, Ethan. “Skrillex's "Scary Monsters & Nice Sprites" get a mouthstep a cappella remix!”. CBS News. CBS. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011.
  2. ^ RIAA - Gold & Platinum Searchable Database - August 19, 2013
  3. ^ Gold and Platinum Search Lưu trữ 2013-10-29 tại Wayback Machine
  4. ^ “GoPro Official Website: The World's Most Versatile Camera”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ Dieng, Hamady; The, Ching Chuin; Satho, Tomomitsu; Miake, Fumio; Wydiamala, Erida; Kassim, Nur Faeza A.; Hashim, Nur Aida; Morales Vargas, Ronald E.; Morales, Noppawan P. (2019). “The electronic song "Scary Monsters and Nice Sprites" reduces host attack and mating success in the dengue vector Aedes aegypti”. Acta Tropica. 194: 93–99. doi:10.1016/j.actatropica.2019.03.027. PMID 30922800.
  6. ^ “Skrillex's music 'protects against mosquito bites'. BBC. 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ “Issue 1114” (PDF). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ “ARIA Report: Issue 1117” (PDF). ARIA. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
  9. ^ "Lescharts.com – Skrillex – Scary Monsters & Nice Sprites" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 8 tháng 2 năm 2014.
  10. ^ "Norwegiancharts.com – Skrillex – Scary Monsters & Nice Sprites" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 8 tháng 2 năm 2014.
  11. ^ “South Korea Gaon International Chart (Week: January 15, 2012 to January 21, 2012)”. Gaon Chart. 15 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2012.
  12. ^ “swedishcharts.com - Skrillex - Scary Monsters And Nice Sprites”. Swedishchats.com. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2011.
  13. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  14. ^ Official Streaming Chart Top 100 - 17th August 2013 The Official Streaming Chart Top 100 - Official Charts
  15. ^ The Hot 100 : Jan 07, 2012 | Billboard Chart Archive
  16. ^ “Skrillex”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2016.
  17. ^ “Skrillex > Charts & Awards > Billboard Singles”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2012.
  18. ^ “Årslista Singlar – År 2011” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  19. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Skrillex – Scary Monsters and Nice Sprites” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  20. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Skrillex – Scary Monsters and Nice Sprites” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2013 to obtain certification.
  21. ^ Paul Grein (4 tháng 1 năm 2013). “Week Ending Dec. 30, 2012. Songs: Taylor Knew Bruno Was Trouble”. Chart Watch. Yahoo Music. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  22. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Skrillex – Scary Monsters and Nice Sprites” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Nữ tội phạm nguy hiểm của vũ trụ DC, đồng thời là cô bạn gái yêu Joker sâu đậm – Harley Quinn đã mang đến cho khán giả một bữa tiệc hoành tráng với những màn quẩy banh nóc
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Barbara là một champ support rất được ưa thích trong Genshin Impact
Gianni Rivera: Nhạc trưởng số 1 của AC Milan
Gianni Rivera: Nhạc trưởng số 1 của AC Milan
Người hâm mộ bóng đá yêu mến CLB của mình vì nhiều lý do khác nhau, dù hầu hết là vì lý do địa lý hay gia đình